Trên cơ sở kế thừa Nghị định số 32/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và các quy định của Luật Thủ đô về tổ chức, hoạt động của chính quyền phường, dự thảo Nghị định
[1] tập trung vào một số vấn đề giao cho Chính phủ quy định chi tiết, cụ thể là:
Thứ nhất, về tổ chức, hoạt động và chế độ trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND phường tại Hà Nội. UBND phường được tổ chức theo kết quả phân loại đơn vị hành chính phường, trong đó Phường loại I có Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND và 13 công chức khác; phường loại II có Chủ tịch, có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND và 12 công chức khác; phường loại III có Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch UBND và 11 công chức khác. UBND thành phố Hà Nội căn cứ số lượng đơn vị hành chính phường có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để tính số lượng công chức phường tăng thêm, cụ thể là: Phường cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức và cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên thì được tăng thêm 01 công chức.
Về hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND phường. Theo dự thảo Nghị định, UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước, làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; hằng năm ít nhất hai lần, trước kỳ họp thường kỳ của Hội đồng Nhân dân (HĐND) quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND phường có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng chính đáng của công dân ở địa phương. Chủ tịch UBND phường tổ chức cuộc họp để thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của UBND phường. Khi nội dung cuộc họp UBND phường có các vấn đề liên quan, Chủ tịch UBND phường mời đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố; Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, Trưởng Công an phường, bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố tham gia cuộc họp của UBND phường. UBND, Chủ tịch UBND phường chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chủ tịch UBND phường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND, Chủ tịch UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố.
Chế độ trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và công chức khác làm việc tại UBND phường được dự thảo Nghị định quy định cụ thể, theo đó Chủ tịch UBND phường là người đứng đầu UBND phường, chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND, Chủ tịch UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường. Phó Chủ tịch UBND phường giúp Chủ tịch UBND phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch UBND phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Các công chức khác của UBND phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường và Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách trong thực hiện nhiệm chuyên môn được Chủ tịch UBND phường phân công theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại UBND phường tại Hà Nội. Công chức làm việc tại UBND phường thuộc biên chế công chức của UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố. Chủ tịch UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố thực hiện việc tuyển dụng công chức làm việc tại UBND phường. Chủ tịch UBND phường trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm việc tại UBND phường.
Thời hạn giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Chủ tịch UBND phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính phường. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương mức phụ cấp của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố.
Thứ ba, về tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. UBND phường đề xuất và phối hợp với UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường. UBND phường chỉ đạo Công an phường thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường.
Thứ tư, về công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố, phường. Hằng năm, UBND phường xây dựng dự toán thu, chi ngân sách phường gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố xem xét, tổng hợp báo cáo UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định. Căn cứ dự toán ngân sách được UBND quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố giao, UBND phường phân bổ, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách của phường. UBND phường lập quyết toán ngân sách đơn vị dự toán ngân sách phường báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố xét duyệt.