Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định là cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh: (1) Phó Trưởng Ban các Ban TW Đảng; Phó Chánh Văn phòng TW Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TW Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội; Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội; Thứ trưởng Bộ; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật; Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy Hà Nội và Hồ Chí Minh; (2) Người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều kiện để nghỉ hưu ở tuổi cao hơn: Có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ; không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05 năm, nhưng không vượt quá 60 tuổi. Đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thì thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05 năm, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2015. Riêng các quy định về việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với người được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2015.