Nội dung Quyết định, Thủ tướng Chính phủ quy định 03 trường hợp được đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, bao gồm: Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội; Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương; Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.
Khi đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phải bảo đảm các điều kiện: Phải xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam; phải xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm; được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu; Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước; Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài (để thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế quảng bá lịch sử, văn hóa đất nước, con người Việt Nam) khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài; đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản. Việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước thì phải có văn bản xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia; Đối với trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế quảng bá lịch sử, văn hóa đất nước, con người Việt Nam thì phải có văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2016