Việc thu phí do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng là tổ chức thu phí. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định; Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 30% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí;
Thông tư quy định, từ ngày 01/01/2017, các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng sẽ phải nộp phí 2 triệu đồng/phòng đối với các cơ sở tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh và 1 triệu đồng/phòng nếu ở các khu vực khác.
Mức thu phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh karaoke sẽ được xác định dựa theo số phòng và khu vực. Theo đó, các cơ sở tại các thành phố trực thuộc Trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh phải nộp 6 triệu đồng/giấy nếu có từ 01 - 05 phòng và 12 triệu đồng/giấy nếu có từ 06 phòng trở lên.
Tại các khu vực khác, mức thu phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh karaoke là 3 triệu đồng/giấy nếu có từ 01 - 05 phòng và 6 triệu đồng/giấy nếu có từ 06 phòng trở lên.
Với kinh doanh vũ trường, mức thu phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh là 15 triệu đồng/giấy tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh và 10 triệu đồng/giấy với các khu vực khác.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.