a) Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
- Theo Nghị định số 106/2016, các cơ sở hoạt động kinh doanh thể thao phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính bảo đảm kinh doanh hoạt động thể thao;
+ Có nhân viên chuyên môn khi kinh doanh hoạt động thể thao như sau:
Cơ sở phải có người hướng dẫn tập luyện thể thao nếu: Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc dịch vụ thuộc Danh mục bắt buộc có hướng dẫn tập luyện. Ngoài ra, theo Nghị định 106/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh thể thao mạo hiểm phải có người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên y tế và nhân viên cứu hộ theo quy định.
- Theo đó, điều kiện đối với nhân viên chuyên môn được Nghị định 106/2016 quy định như sau:
+ Người hướng dẫn tập luyện thể thao: Là huấn luyện viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao kinh doanh có đẳng cấp từ 2 trở lên hoặc tương đương; Hoặc có bằng cấp về thể dục, thể thao từ trung cấp trở lên; Hoặc được tập huấn chuyên môn thể thao.
+ Nhân viên y tế có trình độ trung cấp y tế trở lên.
+ Nhân viên cứu hộ phải được tập huấn về chuyên môn theo quy định.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
- Nghị định số 106 quy định doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao gửi 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Văn hóa, thể thao và du lịch trong trường hợp được ủy quyền nơi đăng ký địa điểm kinh doanh, gồm:
+ Đơn đề nghị theo mẫu;
+ Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận hoặc qua bưu điện, qua mạng điện tử.
- Doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận kinh doanh hoạt động thể thao khi: Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận về tên và địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh, Danh mục hoạt động thể thao kinh doanh; hoặc Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng.
Ngoài ra, theo Nghị định 106/CP thì nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận:
+ Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
+ Chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định 106/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016.
5. Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp gồm: đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Nghị định 107 quy định cụ thể điều kiện kinh doanh, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trình tự cấp Giấy chứng nhận đối với các hoạt động:
- Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý;
- Kinh doanh dịch vụ công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp;
Theo đó, điều kiện kinh doanh dịch vụ thử nghiệm như sau, theo Nghị định số 107/2016:
+ Là tổ chức thành lập hợp pháp.
+ Có hệ thống quản lý và năng lực đáp ứng TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc ISO/IEC 17025:2005 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với thử nghiệm chuyên ngành.
+ Có ít nhất 04 thử nghiệm viên chính thức, nếu bổ sung lĩnh vực thử nghiệm thì phải có ít nhất 02 thử nghiệm viên tương ứng với lĩnh vực bổ sung, được đào tạo về TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc ISO/IEC 17025:2005 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với thử nghiệm chuyên ngành.
+ Có máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, đo lường phù hợp.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Nghị định 107/NĐ-CP gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động thử nghiệm;
+ Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Danh sách thử nghiệm viên và các chứng chỉ, tài liệu liên quan;
+ Danh sách máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, đo lường phục vụ hoạt động thử nghiệm.
+ Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thử nghiệm và Mẫu phiếu kết quả thử nghiệm.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định, theo Nghị định 107/2016 như sau:
+ Là tổ chức được thành lập hợp pháp.
+ Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng TCVN ISO 9001:2008 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với kiểm định chuyên ngành.
+ Có ít nhất 04 kiểm định viên chính thức, trường hợp bổ sung lĩnh vực thì phải có ít nhất 02 kiểm định viên chính thức tương ứng với lĩnh vực bổ sung, được đào tạo về TCVN ISO 9001:2008.
+ Có máy móc, thiết bị, dụng cụ theo quy trình kiểm định.
Nghị định số 107 quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động kiểm định;
+ Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Danh sách kiểm định viên, máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt động kiểm định;
+ Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động kiểm định kèm theo mẫu chứng nhận kiểm định.
Nghị định 107/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.