Liên kết website

Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2017

11/12/2017

Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2017

Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2017 như sau:


I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH 
Trong tháng 11 năm 2017, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 12 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 10 Nghị định của Chính phủ và 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
2. Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam;
3. Nghị định số 121/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam;
4. Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
5. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
6. Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
7. Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;
8. Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
9. Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng;
10. Nghị định số 128/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo về điều tra hình sự.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu;

2. Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 46 điều, quy định về: (1) (1) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các vi phạm quy định về đo lường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa và mã số mã vạch; (2) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Công an nhân dân; Hải quan; Quản lý thị trường; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác; (3) Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác; (4) Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành.
2. Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy địnhchi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Bãi bỏ các quy định sau: (1) Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam; (2) Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam; (3) Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 20 điều, quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, cụ thể: (1) Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; (2) Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; tổ chức bếp ăn phục vụ người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc y tế và phòng chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; (3) Kinh phí bảo đảm việc áp giải và chế độ ăn đối với người được trích xuất; kinh phí và các điều kiện bảo đảm an táng người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết; (4) Xác định quốc tịch của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài; việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài tiếp xúc lãnh sự; các trường hợp không giải quyết tiếp xúc lãnh sự; (5) Trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự; trách nhiệm của cán bộ theo dõi tiếp xúc lãnh sự và của người đến tiếp xúc lãnh sự; thời gian tiếp xúc lãnh sự; (6) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; (2) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam; (3) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam; (4) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Nghị định số 121/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành và cụ thể hóa các quy định của Luật tạm giữ, tạm giam liên quan đến cơ sở dữ liệu về tạm giữ, tạm giam; góp phần phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước về tạm giữ, tạm giam.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 20 điều, quy định về xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể: (1) Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; (2) Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân và Quân đội nhân dân; thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam; xây dựng, lưu trữ, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam và các cơ sở dữ liệu khác liên quan; (3) Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; (4) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam; (2) Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
4. Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với Điều 40 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 17 điều, quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cụ thể: (1) Quy định đặc thù về tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh sổ số trong việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; chi phí; nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam; phân phối lợi nhuận; báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác; (2) Quy định đặc thù về tài chính đối với sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán trong việc đầu tư vốn ra bên ngoài; doanh thu; chi phí; đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; (3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tài chính.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về các mẫu: (1) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh; (2) Báo cáo tình hình tiêu thụ vé; (3)  Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo thanh toán của đại lý xổ số; (4) Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý và chi ủy quyền trả thưởng; (5) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; (6) Báo cáo tình hình doanh thu phát sinh theo từng địa bàn và tình hình phân bổ nguồn thu ngân sách cho từng địa phương.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam; (2) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; (3) Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; (4) Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
5. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp đồng ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với các luật mới được ban hành, như: Luật đất đai, Luật đầu tư, Luật nhà ở, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật…
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP liên quan đến các quy định về: (1) Căn cứ tính tiền sử dụng đất; (2) Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất; thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận; (3) Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất; (4) Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa; (5) Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; (6) Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; (7) Trình tự, thủ tục xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng; (8) Xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP liên quan đến các quy định về: (1) Đơn giá thuê đất; (2) Khung giá thuê mặt nước; (3) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước; (4) Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; (5) Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất; (6) Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; (7) Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm; (8) Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; (9) Xử lý một số vấn đề cụ thể.
6. Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Nghị định này thay thế: (1) Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí; (2) Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP  ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư năm 2014; đáp ứng các thay đổi về điều kiện đầu tư và thị trường đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 35 điều, quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư (đầu tư dự án dầu khí ra nước ngoài theo hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này), cụ thể: (1) Vốn đầu tư ra nước ngoài; chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư; nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này; ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài; (2) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; (3) Triển khai dự án dầu khí; (4) Quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí; (5) Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các cơ quan quản lý nhà nước; (2) Nhà đầu tư; (3) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
7. Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Bãi bỏ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với khoản 1 Điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016; khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan liên quan đến các quy định về: (1) Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; (2) Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (3) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (4) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí; (5) Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng; (6) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế; (7) Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan.
8. Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Nghị định này thay thế: (1) Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; (2) Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 07 chương, 50 điều, quy định việc chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, cụ thể: (1) Điều kiện, hình thức cổ phần hóa; đối tượng và điều kiện mua cổ phần; đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu; chi phí thực hiện cổ phần hóa; cổ phần, cổ phiếu; nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa; (2) Xử lý tài chính khi cổ phần hóa; (3) Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; (4) Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa; (5) Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa; (6) Việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; quyền hạn, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa; chế độ báo cáo và trình tự cổ phần hóa; (7) Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành.
Ban hành kèm theo Nghị định này 02 phụ lục, gồm: (1) Phụ lục I về trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa; (2) Phụ lục II về quy trình chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Cơ quan đại diện chủ sở hữu; (2) Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: (i) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; (ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (iii) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (iv) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ; (v) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
9. Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm góp phần triển khai thi hành và cụ thể hóa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng; phục vụ trực tiếp cho việc bảo quản vật chứng.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 15 điều, quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, cụ thể: (1) Nguyên tắc niêm phong, mở niêm phong vật chứng; vật chứng cần niêm phong và vật chứng không cần niêm phong; (2) Người tổ chức thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng; người tham gia niêm phong, mở niêm phong vật chứng; (3) Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; trách nhiệm của người tham gia niêm phong vật chứng; (4) Trình tự, thủ tục mở niêm phong vật chứng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng; trách nhiệm của người tham gia mở niêm phong vật chứng; (5) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; (2) Người tham gia tố tụng; (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng.
10. Nghị định số 128/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo về điều tra hình sự
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm bảo đảm thực thi Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 16 điều, quy định về nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo, nội dung, hình thức báo cáo; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự, cụ thể: (1) Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự; hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo về điều tra hình sự; thẩm quyền ký báo cáo về điều tra hình sự; xử lý vi phạm trong thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự; (2) Các loại báo cáo về điều tra hình sự; (3) Trách nhiệm của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng báo cáo về điều tra hình sự; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong xây dựng báo cáo về điều tra hình sự; trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự; (4) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự; (2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự.
11. Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016; góp phần thống nhất trong việc thực hiện Biểu thuế hài hòa ASEAN phiên bản 2017 theo cam kết trong nội khối ASEAN, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu, cụ thể:
- Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 3 như sau:
“a) Danh mục (mô tả hàng hóa và mã hàng 08 chữ số) của các mặt hàng có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi bằng 0% quy định tại mục I, mục II Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan”.
- Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế suất nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ”.
- Thay thế Phụ lục quy định thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ bằng Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

12. Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2018.
Quyết định này thay thế Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

Quy định thành phần của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai thực hiện Đề án về hàng rào kỹ thuật trong thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm điều chỉnh những thay đổi liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; đáp ứng nghĩa vụ tuân thủ và thực hiện có hiệu quả hơn các cam kết quốc tế có liên quan của Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Quy chế gồm 05 chương, 16 điều, quy định về tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Mạng lưới TBT Việt Nam) và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại nhằm thực thi các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, cụ thể: (1) Tổ chức và hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam; chức năng, nhiệm vụ của Mạng lưới TBT Việt Nam; chế độ làm việc của các Điểm TBT trong Mạng lưới TBT Việt Nam; (2) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Ban liên ngành TBT; (3) Cơ chế phối hợp hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam, Ban liên ngành TBT với các cơ quan, tổ chức có liên quan; (4) Kinh phí hoạt động; (5) Tổ chức thực hiện.
Quy chế này áp dụng đối với: (1) Mạng lưới TBT Việt Nam; (2) Ban liên ngành TBT; (3) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2017, Bộ Tư pháp xin thông báo./.
 

Các tin đã đưa ngày: