Liên kết website

Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2020

20/08/2020

Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2020 như sau:
I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 7 năm 2020, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 16 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 15 Nghị định của Chính phủ và 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020;
2. Nghị định số 75/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
3. Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành;
4. Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động;
5. Nghị định số 78/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam;
6. Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
7. Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
8. Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
9. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
10. Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp;
11. Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục;
12. Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc;
13. Nghị định số 86/2020/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển;
14. Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
15. Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới tiếp nhận hoặc nhận sáp nhập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định này tính từ ngày tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới hoặc nhận sáp nhập này trong giai đoạn 2016 - 2020 tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 02 điều quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể: (1) Sửa đổi cụm từ "Tập đoàn Viễn thông Quân đội" tại tên Nghị định, căn cứ ban hành, Điều 1, khoản 1, 2, 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3, Điều 5, Điều 6, tên Điều 7, khoản 2 Điều 8, tên, điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, tên, điểm c khoản 2, tên, điểm a, b khoản 3, khoản 4, 5, 6, 7 Điều 9, khoản 3 Điều 10 và nơi nhận của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP thành “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội”; (2) Quản lý tiền lương đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ; (3) Quản lý tiền lương đối với tổng công ty, công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Nghị định số 75/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 chương, 07 điều quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể: (1) Cấp thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu kinh tế ven biển đến các địa điểm khác của Việt Nam; (2) Cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; (3) Hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan.
3. Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 15 điều quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành, cụ thể: (1) Phạm vi sử dụng của giấy thông hành; (2) Cấp giấy thông hành; (3) Thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành; (4) Quy định chuyển tiếp và trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân Việt Nam.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu, cụ thể: (1) Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành; (2) Đơn trình báo mất giấy thông hành; (3) Giấy chứng nhận nhập cảnh.
4. Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020).
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 17 điều quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động, cụ thể: (1) Thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; (2) Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân việt nam và kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu, cụ thể: (1) Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; (2) Vietnam autogate declaration form; (3) Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin.
5. Nghị định số 78/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 8 năm 2020.
Từ Điều 2 đến Điều 37 và các Điều 42, 44, 45, 46, 47, 48 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với những văn bản quy định pháp luật mới được ban hành như: Luật dân quân tự vệ, Luật lực lượng dự bị động viên; khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 27 điều quy định về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam, cụ thể: (1) Nguyên tắc xây dựng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị; (2) Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị; (3) Đăng ký, quản lý, huấn luyện sĩ quan dự bị; (4) Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm; giải ngạch; giáng chức, cách chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ; (5) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; (2) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị; (3) Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc hệ thống tổ chức của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; công dân tốt nghiệp đại học trở lên; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị; (4) Học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, đủ tiêu chuẩn, điều kiện phong quân hàm sĩ quan dự bị; (5) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
6. Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 8 năm 2020.
Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Các chế độ, chính sách đối với lực lượng dự bị động viên quy định tại Mục I Chương V Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên; Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 43 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật lực lượng dự bị động viên, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 chương, 12 điều quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên, cụ thể: (1) Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên; (2) Phụ cấp theo ngày làm việc; (3) Trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; (4) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh; chế độ trợ cấp tai nạn; trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro; (5) Chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần; (6) Hồ sơ, trách nhiệm, trình tự giải quyết trợ cấp tai nạn và trợ cấp chết do tai nạn hoặc do ốm đau, tai nạn rủi ro; (7) Nguồn kinh phí; (8) Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương; (9) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên; (2) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện (huấn luyện, chuyển loại, chuyển hạng, bổ túc), diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; học viên đào tạo sĩ quan dự bị; (3) Gia đình quân nhân dự bị thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị; (4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 9 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 chương, 36 điều quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam, cụ thể: (1) Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ; (2) Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ; (3) Vốn chuẩn bị khoản viện trợ; (4) Thẩm định, phê duyệt khoản viện trợ; (5) Quản lý thực hiện viện trợ; (6) Quản lý tài chính viện trợ; (7) Quản lý nhà nước về viện trợ; (8) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Nghị định này.
Ban hành kèm theo Nghị định này 03 Phụ lục, cụ thể: (1) Nội dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng viện trợ; (2) Nội dung văn kiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng viện trợ; (3) Nội dung văn kiện phi dự án sử dụng vốn viện trợ.
8. Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo điều kiện, điều khoản của phương án phát hành đã công bố thông tin cho nhà đầu tư; thực hiện việc lưu ký, báo cáo, công bố thông tin định kỳ và tuân thủ trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 02 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cụ thể: (1) Áp dụng quy định pháp luật liên quan; (2) Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu; (3) Điều kiện phát hành trái phiếu; (4) Hồ sơ phát hành trái phiếu; (5) Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành; (6) Phương thức phát hành trái phiếu; (7) Nguyên tắc công bố thông tin; (8) Công bố thông tin trước đợt phát hành của doanh nghiệp; (9) Công bố thông tin định kỳ; (10) Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán; (11) Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp; (12) Trách nhiệm của các tổ chức tư vấn phát hành, đấu thầu, đại lý, bảo lãnh phát hành; (13) Trách nhiệm của tổ chức lưu ký trái phiếu.
9. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 09 chương, 91 điều quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể: (1) Quy định chung về: Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức; (2) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động luật sư; (3) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật; (4) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động công chứng; (5) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp; (6) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động đấu giá tài sản; (7) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động trọng tài thương mại; (8) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động hòa giải thương mại; (9) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động thừa phát lại; (10) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động chứng thực; (11) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp; (12) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và hợp tác quốc tế về pháp luật; (13) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động trợ giúp pháp lý; (14) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm; (15) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động bồi thường nhà nước; (16) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; (17) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thi hành án dân sự; (18) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; (19) Các hành vi vi phạm khác; (20) Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính; (21) Điều khoản chuyển tiếp và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này (Tổ chức là đối tượng bị xử phạt được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này).
10. Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp, cụ thể: (1) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (2) Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác; (3) Quy định đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp; (4) Quy định chuyển tiếp và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
11. Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
Bãi bỏ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bãi bỏ các quy định về học bổng khuyến khích học tập và học bổng chính sách tại: Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 12 điều quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục, cụ thể: (1) Thời gian nghỉ hè của nhà giáo; (2) Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự, giáo sư danh dự; (3) Chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; (4) Học bổng khuyến khích học tập, học bổng chính sách và miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên; (5) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm non độc lập; (2) Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; (3) Trường trung cấp, trường cao đẳng; (4) Đại học, trường đại học, học viện; (5) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường chuyên, trường năng khiếu; (6) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp; (7) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các mẫu, cụ thể: (1) Bản cam kết; (2) Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách; (3) Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách; (4) Dự toán kinh phí thực hiện học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên.
12. Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 9 năm 2020.
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 34 điều quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc, cụ thể: (1) Công trình kiến trúc có giá trị; (2) Quy chế quản lý kiến trúc; (3) Thi tuyển phương án kiến trúc; (4) Quy tắc ứng xử nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp liên tục; (5) Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; (6) Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam; (7) Điều khoản chuyển tiếp và trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ban hành kèm theo Nghị định này 05 Phụ lục, cụ thể: (1) Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị; (2) Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị; (3) Các mẫu: Đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; Đơn đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; Tờ khai đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; (4) Danh mục trang bị cơ sở vật chất yêu cầu đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; (5) Mẫu chứng chỉ (hoặc giấy chứng nhận) tham gia hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục lĩnh vực kiến trúc.
13. Nghị định số 86/2020/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển, cụ thể: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; (3) Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam; (4) Đặt tên tàu biển; (5) Thủ tục đăng ký tàu biển không thời hạn; (6) Thủ tục đăng ký tàu biển có thời hạn; (7) Thủ tục đăng ký tàu biển tạm thời; (8) Thủ tục cấp Giấy phép tạm thời cho tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam; (9) Thủ tục đăng ký tàu biển đang đóng; (10) Thủ tục đăng ký tàu biển loại nhỏ; (11) Thủ tục đăng ký nội dung thay đổi; (12) Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; (13) Quy định chung về xóa đăng ký; (14) Thủ tục xóa đăng ký; (15) Hình thức mua, bán, đóng mới tàu biển; (16) Quy trình thực hiện việc mua tàu biển; (17) Quy trình thực hiện việc bán tàu biển; (18) Quy trình thực hiện dự án đóng mới tàu biển; (19) Thẩm quyền phê duyệt chủ trương, quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển.
14. Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
Bãi bỏ quy định tại khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 25 điều quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ tịch trực tuyến; Những hành vi không được làm; (2) Xây dựng, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; (3) Đăng ký hộ tịch trực tuyến, quản lý sổ hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; (4) Quản lý nhà nước đối với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; (5) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan nhà nước ở trung ương; Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trong nước và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
15. Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
Người đang hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 chương, 47 điều quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, cụ thể: (1) Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (2) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (3) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; (4) Hỗ trợ phục hồi chức năng lao động; (5) Hỗ trợ điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội; (6) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; (7) Kế hoạch kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (8) Quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và người sử dụng lao động; (9) Điều khoản chuyển tiếp và tổ chức thực hiện.
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Ban hành kèm theo nghị định này phụ lục Mẫu các văn bản thực hiện hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động nghề nghiệp, cụ thể: (1) Đơn đề nghị về việc hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp; (2) Đơn đề nghị về việc hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp; (3) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; (4) Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; (5) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp; (6) Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp; (7) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp; (8) Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp; (9) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động; (10) Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động; (11) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; (12) Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; (13) Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (14) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
16. Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ tại Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 về nghiên cứu, xây dựng bộ mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức thống nhất theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 04 chương, 12 điều quy định về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương, cụ thể: (1) Mã định danh điện tử của các bộ, ngành, địa phương; (2) Mã định danh điện tử của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh; (3) Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức khác; (4) Xây dựng lược đồ định danh; (5) Sửa đổi, dừng sử dụng lược đồ định danh; (6) Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; (7) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức; (8) Quy định chuyển tiếp.
Quyết định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị thuộc, trực thuộc. Các cơ quan, tổ chức không thuộc khoản 1 Điều này khi chủ động kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Ban hành kèm theo Quyết định này 02 Phụ lục, cụ thể: (1) Quy định về mã cấp 1; (2) Mẫu lược đồ định danh.
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2020, Bộ Tư pháp xin thông báo./.
Các tin đã đưa ngày: