Thông tư số 01/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Thông tư này áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở hữu; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam; chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số, cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số và tổ chức, cá nhân có liên quan.">
Liên kết website

Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số

01/04/2014

Ngày 02 tháng 01 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Thông tư này áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở hữu; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam; chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số, cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số và tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Theo Thông tư này, hình thức huy động vốn, nguyên tắc huy động vốn và thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và không được làm thay đổi hình thức sở hữu. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép huy động vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh xổ số và ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số. Việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở chấp thuận của chủ sở hữu.

Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số; doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép; doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; thu nhập khác được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán không có người trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau: Chi phí trả thưởng; chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số; chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng; chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số; chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả; chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng; chi phí về vé xổ số; chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng; chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định về thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế; phân phối lợi nhận, trích lập và sử dụng các quỹ; kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo, công khai tài chính và kiểm tra, giám sát.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 112/2007/TT-BTC ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với công ty xổ số kiến thiết; Điều 2 Thông tư số 131/2009/TT-BTC ngày 29/6/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 và Thông tư số 112/2007/TT-BTC.

Các tin đã đưa ngày: