Cụ thể tại Thông tư này, Bộ Tài chính nêu ra những quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện Ủy thác tư pháp về dân sự như sau:
Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận của Việt Nam với nước ngoài có quy định khác về phí thực hiện ủy thác tư pháp thì áp dụng quy định của điều ước hoặc thỏa thuận đó.
Đối tượng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự mà làm phát sinh thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài có yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam; Miễn phí ủy thác tư pháp về dân sự đối với công dân Việt Nam thuộc các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tương trợ tư pháp…
Thông tư này quy định các mức phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài là 150.000 đồng/hồ sơ và của nước ngoài tại Việt Nam là 01 triệu đồng/hồ sơ. Mức phí này không bao gồm các khoản chi phí khác như: Chi phí giám định, phí công chứng, bưu điện (các chi phí này do người yêu cầu ủy thác tư pháp tự thanh toán theo thực tế phát sinh); Phí thực hiện uỷ thác tư pháp về dân sự thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp hoạt động thu phí thực hiện ở nước ngoài thì thu bằng Đô la Mỹ trên cơ sở quy đổi Đồng Việt Nam ra Đô la Mỹ ra theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí;
Theo Thông tư này, Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này; Bộ Ngoại giao thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự; Bộ Tư pháp thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài đã ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có quy định về việc chịu phí, chi phí uỷ thác tư pháp về dân sự; Cơ quan thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự nộp toàn bộ số tiền phí thu được (100%) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Chi phí phục vụ công tác thực hiện ủy thác tư pháp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo dự toán ngân sách hàng năm.
Các nội dung liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014.