Liên kết website

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

29/12/2017

Nhân vật: A và B: sắp kết hôn H: Bạn của A

A và B đã yêu nhau được 2 năm và họ muốn kết hôn trong năm nay vì bên nhà B cũng giục cưới để hai người ổn định hơn và theo lời mẹ của B thì năm nay hai đứa được tuổi. Hai người sống ở 2 xã khác nhau trong một huyện, cách nhau không xa.A và B đã xin phép gia đình hai bên để chọn ngày cưới.Sau khi thống nhất ngày cưới thì hai người đã quyết định đăng ký kết hôn trước Lễ cưới.
Cảnh 1: Tại quán cafe
A và B tỏ ra bối rối vì chưa biết hỏi ai về thủ tục đăng ký kết hôn.
B: Em xem hỏi bạn em có ai vừa đăng ký kết hôn, hỏi xem thủ tục như thế nào em.
A: Bạn em chưa ai kết hôn anh ạ.
B: Thế em đi đầu đấy à (B cười).
B chợt nhớ ra mình có một người tên H làm công chức tư pháp – hộ tịch ở một xã khác liền gọi để hỏi về thủ tục đăng ký kết hôn.
Cảnh 2: Cuộc hội thoại giữa B và H
B: Alo, H à, tôi B đây.
H: Uh. Ông dạo này thế nào?Lâu lắm không gặp nhau rồi?
B: Uh. Lâu rồi không gặp bà.Tôi đang muốn hỏi bà về đăng ký kết hôn đây.
H: Ông chuẩn bị kết hôn à? Ông cứ hỏi đi.
B: Uh. Tôi chuẩn bị rồi.Giờ tôi và vợ sắp cưới ở hai xã khác nhau thì phải đăng ký ở đâu được bà.
H: Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn của công dân hiện nay được thực hiện theo Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn cho công dân trong nước. Vì vậy, hai người đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của ông hoặc nơi cư trú của vợ ông đều được nhé.
B: Thế chúng tôi có phải chuẩn bị giấy tờ gì khi đi đăng ký không bà nhỉ?
H: Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định thì người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình chứng minh thư hoặc căn cước công dân; nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp.
Nếu một trong hai người đang trong thời gian công tác, học tập hay lao động nước ngoài về nước kết hôn thì phải được sự xác nhận của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó.
Nếu một trong hai người, hoặc cả hai đang công tác trong quân đội thì phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/phường nơi đơn vị đóng quân cấp.
H hỏi: Vợ sắp cưới của ông làm nghề gì vậy?
B: Vợ tôi là giáo viên cấp 2.
H: Ông định đăng ký kết hôn ở đâu?
B: Nếu thế chắc chúng tôi sẽ đăng ký tại xã nơi tôi cư trú.
H: Thế ông phải nói vợ sắp cưới của ông xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn ấy cư trú rồi mới sang Ủy ban nhân dân xã ông đăng ký đấy nhé.
B. Uh. Thế thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào hả bà?
H: Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
B: Chúng tôi đều đủ điều kiện kết hôn rồi bà.
H: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu ông nhé.
Ông lưu ý Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp nhé.
Sau khi có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì hai người đến UBND xã ông cư trú làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch thì ngay sau khi nhận đủ giấy tờ (Tờ khai, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ ông, xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân), nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
B: Tôi hiểu rồi, cảm ơn bà nhiều nhé. Sẽ hậu tạ bà sau nhé. Bà nhớ đến dự đám cưới của chúng tôi nhé.
H: nhất định rồi, tôi đang chờ đến ngày vui của hai bạn đấy.
B và H cùng cười, chào nhau rồi cúp máy.
Nhờ sự tư vấn của H mà A và B đã làm thủ tục đăng ký kết hôn nhanh chóng vì đã có sự chuẩn bị giấy tờ đầy đủ theo quy định.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Các tin đã đưa ngày: