Ngày 07/4/2016, Liên bộ Thông tin và Truyền thông và Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các chức danh viên chức Biên tập viên, Phóng viên, Biên dịch viên và Đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các chức danh viên chức Biên tập viên, Phóng viên, Biên dịch viên và Đạo diễn truyền hình trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thông tư phân hạng và mã số chức danh nghề nghiện viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông. Cụ thể, chức danh Biên tập viên được chia thành 3 hạng: Biên tập viên hạng I Mã số: V.11.01.01; Biên tập viên hạng II Mã số: V.11.01.02; Biên tập viên hạng III Mã số: V.11.01.03; Chức danh Phóng viên gồm 3 hạng: Phóng viên hạng I Mã số: V.11.02.04; Phóng viên hạng II Mã số: V.11.02.05; Phóng viên hạng III Mã số: V.11.02.06; Chức danh Biên dịch viên gồm 3 hạng: Biên dịch viên hạng I Mã số: V.11.03.07; Biên dịch viên hạng II Mã số: V.11.03.08; Biên dịch viên hạng III Mã số: V.11.03.09; Chức danh Đạo diễn truyền hình cũng gồm 3 hạng: Đạo diễn truyền hình hạng I Mã số: V.11.04.10; Đạo diễn truyền hình hạng II Mã số: V.11.04.11; Đạo diễn truyền hình hạng III Mã số: V.11.04.12.
Thông tư cũng quy định việc thăng hạng chức danh, cụ thể: Viên chức thăng hạng từ chức danh Biên tập viên hạng II lên chức danh Biên tập viên hạng I phải có thời gian giữ chức danh Biên tập viên hạng II và tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó có ít nhất 02 (hai) năm giữ chức danh Biên tập viên hạng II. Phải có thời gian giữ chức danh Biên tập viên hạng III và tương đương tối thiểu 09 (chín) năm, trong đó có ít nhất 03 (ba) năm giữ chức danh Biên tập viên hạng III đối với viên chức thăng hạng từ chức danh Biên tập viên hạng III lên chức danh Biên tập viên hạng II; Viên chức thăng hạng từ chức danh Phóng viên hạng II lên chức danh Phóng viên hạng I phải có thời gian giữ chức danh Phóng viên hạng II và tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó có ít nhất 02 (hai) năm giữ chức danh Phóng viên hạng II. Phải có thời gian giữ chức danh Phóng viên hạng III và tương đương tối thiểu 09 (chín) năm, trong đó có ít nhất 03 (ba) năm giữ chức danh Phóng viên hạng III đối với viên chức thăng hạng từ chức danh Phóng viên hạng III lên chức danh Phóng viên hạng II; Viên chức thăng hạng từ chức danh Biên dịch viên hạng II lên chức danh Biên dịch viên hạng I phải có thời gian giữ chức danh Biên tịch viên hạng II và tương đối tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó ít nhất 02 (hai) năm giữ chức danh Biên tập viên hạng II. Phải có thời gian giữ chức danh Biên dịch viên hạng III và tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó có ít nhất 03 (ba) năm giữ chức danh Biên dịch viên hạng III đối với viên chức thăng hạng từ chức danh Biên dịch viên hạng III lên chức danh Biên dịch viên hạng II; Viên chức thăng hạng từ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng II lên chức danh Đạo diễn truyền hình hạng I phải có thời gian giữ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng II và tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó có ít nhất 02 (hai) năm giữ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng II. Phải có thời gian giữ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng III và tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó có ít nhất 03 (ba) năm giữ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng III đối với viên chức thăng hạng từ chức danh Đạo diễn truyền hình hạng III lên chức danh Đạo diễn truyền hình hạng II...
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 25/5/2016