Cũng theo Thông tư, giá bán điện bình quân năm 2011 là 1.242 đ/kWh (chưa bao gồm thuế GTGT); giá bán điện theo cấp điện áp áp dụng đối với các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho các khu công nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới, trong đó hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó; giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày, bao gồm: giờ bình thường, giờ cao điểm và giờ thấp điểm.
Bên cạnh đó, Thông tư quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được nằm ngoài mức giá trần và giá sàn như sau: Giá sàn: 1.863 đồng/kWh, giá trần: 3.105 đồng/kWh.
Đối với giá bán buôn điện bình quân các Tổng công ty điện lực mua điện từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại các điểm giao nhận là: 891,4 đ/kWh, bao gồm: Giá sản xuất điện bình quân tính tại điểm giao nhận: 884,2 đồng/kWh; chi phí bình quân cho điều độ hệ thống điện, điều hành và giao dịch thị trường điện, các dịch vụ phụ trợ và quản lý ngành: 7,15 đồng/kWh. Giá truyền tải điện bình quân tính tại điểm giao nhận tương ứng với sản lượng điện truyền tải tại điểm giao nhận với lưới điện phân phối: 77,51 đồng/kWh.
Đối với giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) tại công tơ tổng mua buôn điện nông thôn là 1.012 đ/kWh.
Đối với giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong phần B Phụ lục của Thông tư.