Theo Nghị định, việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự chỉ là chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu.
Ở Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự ở trong nước là Bộ Ngoài giao và ở nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục chứng nhận lãnh sự được quy định như sau: Người đề nghị chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ (gồm 01 Tờ khai chứng nhận lãnh sự theo mẫu; xuất trình bản chính giấy tờ tuỳ thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc 01 bản chụp giấy tờ tuỳ thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện). Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Trình tự, thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự được quy định như sau: Người đề nghị hợp pháp hoá lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm: 01 Tờ khai hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu; xuất trình bản chính giấy tờ tuỳ thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc 01 bản chụp giấy tờ tuỳ thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hoá lãnh sự đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận; 01 bản dịch giấy tờ tài liệu đề nghị được hợp pháp hoá lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu giấy tờ, tài liệu không được lập bằng các thứ tiếng trên) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện. Thời hạn giải quyết áp dụng như trường hợp chứng nhận lãnh sự.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.