Phạm vi điều chỉnh của Nghị định là thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Đối tượng áp dụng là viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng là những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định là công chức theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và hợp đồng lao động thời vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Về xử lý kỷ luật viên chức, Nghị định quy định nguyên tắc và các trường hợp xử lý kỷ luật; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; áp dụng hình thức kỷ luật (Khiển trách; cảnh cáo; buộc thôi việc; cách chức); thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật và các quy định liên quan.
Nghị định quy định về trách nhiệm bồi thường, hoàn trả, trong đó xác định nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả; trình tự, thủ tục xem xét xử lý trách nhiệm bồi thường; trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm hoàn trả; thực hiện quyết định bồi thường, hoàn trả;
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2012.