Thông tư quy định không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với: Đài vô tuyến điện của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; Đài vô tuyến điện chỉ phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng sử dụng tần số cho mục đích an ninh, quốc phòng theo quy định tại Điều 45 Luật tần số vô tuyến điện; Đài vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai, lụt bão sử dụng các tần số cho mạng thông tin phòng chống thiên tai, lụt bão; Đài vô tuyến điện sử dụng tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định; Đài vô tuyến điện phục vụ trực tiếp việc tìm kiếm, cứu nạn thuộc Hệ thống tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương; Đài vô tuyến điện của các tổ chức từ thiện phục vụ hoạt động nhân đạo; Đài vô tuyến điện thuộc mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá; Đài truyền thanh không dây thuộc quản lý của phường, xã hoặc đơn vị hành chính tương đương (nếu có); Máy phát thanh, phát hình phát sóng chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, phát với công suất từ 100w trở xuống trên địa bàn các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo quy định của Nhà nước. Đài vệ tinh không gian được tạm thời không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện trong 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Mức thu lệ phí cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định cụ thể như sau:
- Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, mức lệ phí tùy thuộc vào thiết bị và đơn vị được cấp Giấy phép. Cụ thể, đối với các nghiệp vụ vô tuyến điện có các mức thu là 50.000 đồng, 300.000 đồng, 600.000 đồng/một lần cấp; đối với tuyến vi ba, đài tàu biển, tàu bay có mức thu là 500.000 đồng/một lần cấp; đối với thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư là 240.000 đồng/một lần cấp; đối với các đơn vị là cơ quan báo chí, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình có mức thu là 01 triệu đồng/lần cấp; riêng cấp cho tổ chức, cá nhân, mức thu là 200.000 đồng/một lần cấp. Cấp giấy phép sử dụng băng tần và giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có mức thu là 10.000.000 đồng/một lần cấp.
- Mức phí sử dụng tần số vô tuyến điện (khi được cấp phép chính thức): đối với nghiệp vụ cố định có mức thu từ 700.000 đồng đến 18 triệu đồng/12 tháng tùy theo băng tần sử dụng; đối với nghiệp vụ di động hàng hải có mức thu từ 500.000 đồng đến 05 triệu đồng/ 12 tháng; đối với nghiệp vụ di động hàng không có mức thu từ 1.200.000 đồng đến 4.200.000 đồng/12 tháng; đối với mạng viễn thông di động mặt đất nhắn tin dùng riêng có mức thu là 05 triệu đồng/12 tháng/1 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 01 triệu đồng/12 tháng/1 khu nhà; riêng mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động, mạng viễn thông di động mặt đất trung kế của thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ có mức thu là 11 triệu đồng/12 tháng, các tỉnh khác là 05 triệu đồng/12 tháng; đối với nghiệp vụ quảng bá (phát thanh, truyền thanh, truyền hình) có mức thu từ 100.000 đồng đến 24 triệu đồng/12 tháng tùy theo mức công suất phát…
Tiền lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Tần số vô tuyến điện được trích 60% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định tại Thông tư số 97/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Tần số vô tuyến điện và có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 40% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Tỷ lệ quy định này áp dụng đến hết ngày 31/12/2014.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013. Bãi bỏ Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Quyết định số 66/2006/QĐ-BTC ngày 20/11/2006 và Quyết định số 61/2007/QĐ-BTC ngày 12/7/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.