So với quy định cũ, mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội tăng lên 270.000 đồng (cũ là 180.000 đồng). Đây sẽ là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
Theo Nghị định, các đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là: Trẻ dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng được hưởng mức trợ cấp hệ số 2,5 đối với trẻ dưới 4 tuổi và hệ số 1,5 đối với trẻ từ 4 tuổi trở lên; Người từ 16 đến 22 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất được hưởng mức trợ cấp hệ số 1,5; Trẻ nhiễm HIV thuộc hộ nghèo được hưởng hệ số 2,5 nếu dưới 4 tuổi và từ 4 đến 16 tuổi hưởng trợ cấp hệ số 2,0; Người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp hàng tháng; hưởng hệ số 1,5; Người thuộc hộ nghèo mà không có chồng hoặc không có vợ, có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích; người đơn thân nghèo đang nuôi con được hưởng hệ số trợ cấp 1,0 nếu đang nuôi 1 con và hưởng hệ số trợ cấp 2,0 nếu nuôi 2 con trở lên; Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng hệ số 1,5 nếu đủ từ 60 tuổi đến 80 tuổi; từ 80 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp hệ số 2,0; Người từ 80 tuổi trở lên không thuộc diện đối tượng trên mà không có lương hưu và trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng hệ số 1,0; Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền nuôi dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng sẽ được hưởng hệ số 3,0; Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội, hệ số trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10/4/2012 của Chính phủ; Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau thì được hưởng một mức cao nhất; Những đối tượng này và con của những người đơn thân nghèo còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được trợ giúp giáo dục đào tạo và dạy nghề.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp được hưởng và mức trợ cấp xã hội đột xuất. Cụ thể: Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch; hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp cho các hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú; người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Những đối tượng này bị chết thì được xem xét hỗ trợ chi phí mai tháng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở, hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc bất cứ lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
Hộ phải di dời nhà khẩn cấp do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, ngày 27/02/2010 của Chính phủ; Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ, Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ.