Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã xác định lộ trình thực hiện theo 02 giai đoạn (Giai đoạn 1 đến năm 2025 và giai đoạn 2 đến năm 2030) cho 117 chỉ tiêu thuộc 17 nhóm mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2023, cụ thể:
1. Mục tiêu 1 về chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi xác định lộ trình thực hiện cho 5 chỉ tiêu (Tỷ lệ nghèo đa chiều; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; số người được hỗ trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng; số người được hỗ trợ xã hội đột xuất).
2. Mục tiêu 2 về xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững xác định lộ trình thực hiện cho 5 chỉ tiêu (Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, suy dinh dưỡng gầy còm, thừa cân béo phì; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn; diện tích canh tác hoa màu (lúa, rau quả, cà phê, chè) được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt hoặc tương đương; diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt hoặc tương đương).
3. Mục tiêu 3 về bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi xác định lộ trình thực hiện cho 16 chỉ tiêu (Tỷ lệ tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống; tỷ lệ ca sinh được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ; tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi; tỷ suất chết trẻ sơ sinh; tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi; số ca nhiễm HIV mới được phát hiện hàng năm trên 100.000 dân; số ca mắc mới lao trên 100.000 dân; số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân; tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; tỷ lệ bao phủ các can thiệp điều trị cho người nghiện các chất ma túy; tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại; số vụ tai nạn giao thông, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi từ 15 – 49 tuổi áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại; tỷ lệ hộ có chi phí y tế lớn so với tổng chi tiêu hoặc tổng thu nhập; tỷ lệ bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên sử dụng thuốc lá ở nam giới).
4. Mục tiêu 4 về đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người xác định lộ trình thực hiện cho 16 chỉ tiêu (Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học cơ sở; tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo; số sinh viên đại học trên 10.000 dân; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ; tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin; chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp; tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên theo cấp học; tỷ lệ trường có phổ biến kiến thức về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại, cung cấp kiến thức về HIV; tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non có nước uống, hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẻ cho từng giới tính, chỗ rửa tay thuận tiện, có điện, Internet dùng cho mục đích học tập, máy tính dùng cho quản lý và giáo dục trẻ, có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật; tỷ lệ trường tiểu học có nước uống, hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẻ cho từng giới tính, chỗ rửa tay thuận tiện, có điện, Internet dùng cho mục đích học tập, máy tính dùng cho mục đích học tập, có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật; tỷ lệ trường trung học cơ sở có nước uống, hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẻ cho từng giới tính, chỗ rửa tay thuận tiện, có điện, Internet dùng cho mục đích học tập, máy tính dùng cho mục đích học tập, có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật; tỷ lệ trường trung học phổ thông có nước uống, hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẻ cho từng giới tính, chỗ rửa tay thuận tiện, có điện, Internet dùng cho mục đích học tập, máy tính dùng cho mục đích học tập, có cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật).
5. Mục tiêu 5 về đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái xác định lộ trình thực hiện cho 8 chỉ tiêu (Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái bị bạo lực được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi; số cuộc tảo hôn; tỷ lệ thời gian làm công việc nội trợ và chăm sóc gia đình không được trả công của phụ nữ so với nam giới; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội; tỷ lệ cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ; tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh).
6. Mục tiêu 6 về đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người xác định lộ trình thực hiện cho 9 chỉ tiêu (Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông; tỷ lệ các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa; số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên triệu ha).
7. Mục tiêu 7 về đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người xác định lộ trình thực hiện cho 4 chỉ tiêu (Tỷ lệ hộ tiếp cận điện; tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp; giảm mức tiêu hao năng lượng so với Tổng sản phẩm trong nước (GDP); công suất lắp đặt điện tái tạo từ mặt trời, gió, năng lượng sinh khối và thủy điện).
8. Mục tiêu 8 về đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người xác định lộ trình thực hiện cho 14 chỉ tiêu (Tốc độ tăng GDP; GDP bình quân đầu người; tốc độ tăng năng suất lao động; tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP; tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức; tỷ lệ thất nghiệp chung và ở khu vực thành thị; tỷ lệ thiếu việc làm; tỷ lệ người từ 15 – 24 tuổi không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo; tỷ lệ người từ 5 – 17 tuổi tham gia lao động; giảm tần suất tai nạn lao động, tai nạn lao động chết người, trong đó giảm tần suất tai nạn lao động hàng năm và tai nạn lao động chết người trong năm; tỷ trọng đóng góp của hoạt động du lịch trong GDP; số chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành; số lượng điểm chấp nhận thanh toán không dung tiền mặt; tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính được phép khác).
9. Mục tiêu 9 về xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới xác định lộ trình thực hiện cho 9 chỉ tiêu (Số lượt hành khách vận chuyển và luân chuyển; Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuẩn; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP; số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ có dư nợ tại các tổ chức tín dụng; chi cho nghiên cứu khoa học và công nghệ so với GDP; số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên 1 triệu dân; tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động; tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng internet băng rộng cáp quang)
10. Mục tiêu 10 về giảm bất bình đẳng trong xã hội xác định lộ trình thực hiện cho 1 chỉ tiêu (Tốc độ tăng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất so với tốc độ tăng trưởng về thu nhập của hộ bình quân đầu người).
11. Mục tiêu 11 về phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng xác định lộ trình thực hiện cho 7 chỉ tiêu (Tỷ lệ dân số sống trong các nhà tạm; tỷ lệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới được lập quy chế bảo vệ di sản; số người chết, mất tích, bị thương do thiên tai; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; quy hoạch chung đô thị được lồng ghép các mục tiêu tăng trưởng xanh và biến đổi khí hậu; tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định).
12. Mục tiêu 12 về đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững xác định lộ trình thực hiện cho 6 chỉ tiêu (Tỷ lệ diện tích phần đất liền được lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền; tỷ lệ diện tích phần đất liền Việt Nam được bay đo từ phổ gamma tỷ lệ 1:50.000; tỷ lệ diện tích vùng biển và hải đảo Việt Nam được bay đo từ trọng lực tỷ lệ 1:250.000; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi).
13. Mục tiêu 13 về ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai xác định lộ trình thực hiện cho 3 chỉ tiêu (Tỷ lệ giảm phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường; tỷ lệ các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 2000 tấn CO2 tương đương trở lên xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính; tỷ lệ dân số xã, phường thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ rủi ro thiên tai).
14. Mục tiêu 14 về bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững xác định lộ trình thực hiện cho 2 chỉ tiêu (Tỷ lệ điểm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ đạt yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các thông số ô nhiễm chất hữu cơ (N-NH4+), tổng dầu mỡ; tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển trên tổng diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia).
15. Mục tiêu 15 về bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất xác định lộ trình thực hiện cho 5 chỉ tiêu (Tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền so với diện tích lãnh thổ đất liền; tỷ lệ tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen; gia tăng số lượng hồ sơ tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích được thực hiện so với năm 2020; số vụ mua bán, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ bất hợp pháp động vật hoang dã được phát hiện).
16. Mục tiêu 16 về thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp xác định lộ trình thực hiện cho 5 chỉ tiêu (Tỷ lệ người phải trả chi phí không chính thức khi sử dụng dịch vụ công; tỷ lệ doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức khi sử dụng dịch vụ công; tỷ lệ dân số hài lòng về dịch vụ công trong lần gần đây nhất; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi đã được đăng ký khai sinh; tỷ lệ cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật). Trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo lộ trình: (i) Đến năm 2025, toàn quốc có trên 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Đến năm 2030, toàn quốc có trên 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
17. Mục tiêu 17 về tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững xác định lộ trình thực hiện cho 02 chỉ tiêu (Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bình quân; trị giá hàng hóa xuất khẩu)./.
Lưu Công Thành
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật