Thứ nhất,
bổ sung quy định về xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn.
- Sĩ quan Công an nhân dân được xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn trong trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà được tặng thưởng một trong các hình thức huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn và khen thưởng quá trình cống hiến) như sau:
(i) Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
(ii) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Danh hiệu Anh hùng Lao động.
- Trong thời gian giữ một chức vụ chỉ được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn một lần và thời điểm tặng thưởng huân chương, thành tích đặc biệt xuất sắc phải trong niên hạn giữ cấp bậc hàm hiện tại.
- Thời gian thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn không quá 12 tháng và do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi xem xét các trường hợp cụ thể căn cứ mức độ thành tích, phạm vi ảnh hưởng của các hình thức khen thưởng để quyết định thời gian thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn cho phù hợp.
Thứ hai, bổ sung quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá, Đại tá; nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng; công nhân công an.
- Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá là 56 tuổi; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 58 tuổi vào năm 2029 được xác định theo lộ trình như sau:
Năm |
Hạn tuổi phục vụ cao nhât |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
Từ 2029 trở đi |
58 tuổi |
- Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng là 60 tuổi 9 tháng, nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá là 56 tuổi; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:
Nam
|
Nữ
|
Năm
|
Hạn tuổi phục vụ cao nhất
|
Năm
|
Hạn tuổi phục vụ cao nhất
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 4 tháng
|
2025
|
61 tuổi 3 tháng
|
2025
|
56 tuổi 8 tháng
|
2026
|
61 tuổi 6 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 9 tháng
|
2027
|
57 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
- Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam công nhân công an là 60 tuổi 9 tháng, nữ công nhân công an là 56 tuổi; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:
Nam
|
Nữ
|
Năm
|
Hạn tuổi phục vụ cao nhất
|
Năm
|
Hạn tuổi phục vụ cao nhất
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 4 tháng
|
2025
|
61 tuổi 3 tháng
|
2025
|
56 tuổi 8 tháng
|
2026
|
61 tuổi 6 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 9 tháng
|
2027
|
57 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
Thứ ba, thay đổi về giới hạn độ tuổi nghỉ hưu
Theo quy định mới tại Nghị định 57/2023/NĐ-CP, một trong các trường hợp công nhân công an được nghỉ hưu là: Nam đủ 55 tuổi đến dưới 62 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng.
Thứ tư, thay đổi về thời gian được kéo dài hạn tuổi phục vụ
Kể từ ngày Nghị định 57/2023/NĐ-CP có hiệu lực, Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 02 năm (24 tháng), tổng thời gian kéo dài không quá 05 năm (60 tháng).
Những quy định được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 57/2023/NĐ-CP tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc thực hiện xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Đồng thời, các quy định tại Nghị định này đã điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu và thời hạn phục vụ một cách phù hợp với các kết quả nghiên cứu về tuổi thọ bình quân của người lao động Việt Nam ở thời điểm hiện tại và đặc thù riêng của ngành công an nhân dân, phù hợp với các chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế và đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Nghị định 57/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023./.
Nguyễn Việt Hà
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật