Về nguyên tắc đánh giá: Quy chế năm 2024 đề ra một số nguyên tắc mới so với Quy chế năm 2021, cụ thể như sau: Kết hợp chặt chẽ kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động với đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên; kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên; trường hợp cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật hoặc tập thể, cá nhân bị cấp có thẩm quyền quyết định tăng nặng hình thức kỷ luật trong năm đánh giá, xếp loại thì tổ chức cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào hình thức kỷ luật, nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá, xếp loại lại tại thời điểm xảy ra khuyết điểm, vi phạm; công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá xếp loại chất lượng như sau: Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
Bên cạnh việc sửa đổi nguyên tắc đánh giá, Quy chế có nhiều điểm mới quy định về thời điểm đánh giá, mức xếp loại, việc sử dụng kết quả đánh giá… đã được quy định rõ tại Quyết định như:
1. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm được tiến hành trước ngày 15/11 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đối với mức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, số lượng cá nhân được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ theo từng nhóm đối tượng như sau: (i) Nhóm Vụ trưởng và tương đương của các đơn vị thuộc Bộ, bao gồm Chủ tịch Hội đồng Trường; (ii) Nhóm Phó Vụ trưởng và tương đương của từng đơn vị hành chính thuộc Bộ; (iii) Nhóm Phó Vụ trưởng và tương đương của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; (iv) Các Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; (v) Nhóm Trưởng phòng và tương đương của từng đơn vị thuộc Bộ; (vi) Nhóm Phó Trưởng phòng và tương đương của từng đơn vị thuộc Bộ; (vii) Nhóm chuyên viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của từng đơn vị thuộc Bộ.
3. Những nơi có dưới 05 công chức, viên chức và có 100% cá nhân xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được chọn 01 cá nhân theo từng nhóm đối tượng được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu đủ điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới, sáng tạo tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Bổ sung quy định tiêu chí chung về đánh giá công chức nội dung “Kết quả khắc phục hạn chế, yếu kém, khuyết điểm đã được chỉ ra” qua kiểm điểm, đánh giá hằng năm hoặc qua thanh tra, kiểm tra, giám sát của đơn vị có thẩm quyền (nếu có) của công chức.
6. Trong quy định đánh giá công chức, Quy chế đã bổ sung bước thẩm định, đề xuất xếp loại chất lượng công chức của Vụ Tổ chức cán bộ đối với Phiếu đánh giá của người đứng đầu đơn vị và của bộ phận tham mưu công tác tổ chức bộ đối với Phiếu đánh giá của lãnh đạo cấp Phòng và công chức trong đơn vị.
7. Mỗi tiêu chí đánh giá công chức đều có thêm phần tự đánh giá ở các mức độ: Xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Đây là một trong những căn cứ để xếp loại chất lượng công chức. Ví dụ: công chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì các tiêu chí đánh giá đều đạt “Tốt” trở lên, trong đó kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể; công chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ thì các tiêu chí được đánh giá đạt “Trung bình” trở lên, trong đó kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Tốt" bằng sản phẩm cụ thể.
8. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức.
9. Trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, công chức, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý thì thực hiện tinh giản biên chế trừ các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật./.
Hoàng Việt Hà
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật