Theo đó, số thuế doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật thuế TNDN.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Trong đó: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện là chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật (đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lê khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt). Thu nhập được miễn thuế gồm thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã hoặc của doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV chiếm 30% trở lên trong tổng số lao động trong năm của doanh nghiệp… Về các khoản lỗ, doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm đầu tiên ngắn hơn 03 tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo. Kỳ tính thuế năm cuối cùng ngắn hơn 03 tháng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản thì được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó.
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 22%. Riêng doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%, căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể. Đối với hoạt động kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm áp dụng thuế suất thuế TNDN là 50%, trường hợp mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN thì áp dụng thuế suất thuế TNDN là 40%.
Kể từ ngày 01/01/2016 các trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Thông tư cũng quy định các trường hợp được ưu đãi thuế, tùy từng trường hợp cụ thể, thuế suất ưu đãi là 10% trong thời hạn 15 năm hoặc trong suốt thời gian hoạt động.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi. Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.