Liên kết website

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

01/02/2011

Theo đó, đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

 

Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Loại dịch vụ môi trường rừng gồm: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính…

            Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng, đồng thời thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc gián tiếp.

            Đối với việc quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định quy định: Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận về loại dịch vụ, mức chi trả và phương thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trong trường hợp gặp phải rủi ro, bất khả kháng thì được xem xét miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường.

            Bên cạnh đó, Nghị định quy định quyền hạn và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường như sau: được cơ quan nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền thông báo tình hình bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng; được tham gia vào việc kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nước trong công tác bảo vệ và phát triển rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng. Bên sử dụng dịch vụ môi trường có nghĩa vụ: tự kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; chi trả đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng với chủ rừng hoặc với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Tương tự đối với bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có những quyền hạn như: yêu cầu người sử dụng dịch vụ môi trường rừng hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường theo quy định; được cung cấp thông tin về các giá trị dịch vụ môi trường rừng; được tham gia vào việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đồng thời, chủ rừng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ: đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức năng được quy định trong quy hoạch về bảo vệ và phát triển rừng; không được phá rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.

            Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011.
Các tin đã đưa ngày: