Liên kết website

Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

12/09/2016

Nghị định số 135 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Nghị định số 135 hướng dẫn cụ thể việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45. Theo đó, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được căn cứ vào giá trị của thửa đất. Nếu thửa đất có giá từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dưới các mức trên do cơ quan tài chính xác định theo phươngt pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Nghị định số135 hướng dẫn cụ thể xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 46. Theo đó, nếu trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi Điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Còn trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo giá trị thửa đất như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp được tính theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm. Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau.
Nghị định số135 cũng bổ sung quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01/01/2006 đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hướng dẫn việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, cách tính tiền thuê mặt nước phải nộp…
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2016.
 
Các tin đã đưa ngày: