Liên kết website

Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 5 năm 2022

17/06/2022

Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 05 năm 2022.

I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 05 năm 2022, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia;
2. Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
3. Nghị định số 32/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước;
4. Nghị định số 33/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
5. Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022;
6. Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; 
7. Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
 
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 12/2022/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế;
2. Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp;
3. Quyết định số 14/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An tại các Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 2.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 30/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 về “Đẩy mạnh và cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng … ngành du lịch cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch nói chung trong đó có cụ thể hóa quy định về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia (KDLQG) nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về quản lý du lịch trên phạm vi toàn quốc.
Với bước phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua, ngành Du lịch đang có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Năm 2019, cả nước đón 18 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 755.000 tỷ đồng (tương đương 31,6 tỷ USD) đóng góp khoảng 9,2% vào GDP. Năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam liên tục được cải thiện. Kết quả này thể hiện sự nỗ lực của toàn ngành du lịch, trong đó có sự đóng góp tích cực của các KDLQG. KDLQG đóng vai trò quan trọng trong chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam, đặc biệt trong việc khai thác tài nguyên và các nguồn lực khác, hình thành các trung tâm, trọng điểm du lịch với hệ thống sản phẩm đặc thù có vai trò định hướng, dẫn dắt sự phát triển du lịch của vùng và cả nước.
Tùy thuộc đặc điểm tình hình của mỗi địa phương, mỗi hình thức quản lý KDLQG đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, thực tế tồn tại nhiều hình thức quản lý khác nhau dẫn đến công tác quản lý các KDLQG gặp những khó khăn, vướng mắc sau:
- Chưa có mô hình quản lý thống nhất dẫn đến nhiều địa phương lúng túng trong việc giao đầu mối quản lý trực tiếp các KDLQG.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các BQL KDLQG chưa được quy định cụ thể, nhiều BQL không đủ thẩm quyền trong thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước và thực hiện dịch vụ công hỗ trợ cho phát triển du lịch. Chức năng quản lý KDLQG còn chồng chéo với các chức năng khác do một số BQL được giao chủ yếu quản lý khu di tích, di sản văn hóa, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...
- Chưa xác định được cơ chế phối hợp giữa BQL và các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương các cấp trong quản lý KDLQG, dẫn đến nhiều đầu mối quản lý nhưng thiếu đầu mối chịu trách nhiệm chính. Hoạt động quản lý điều hành phát triển KDLQG phải qua nhiều tầng nấc quản lý, mất nhiều thời gian, thiếu tính linh hoạt và không hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế tài chính của đơn vị quản lý KDLQG chưa được quy định cụ thể đặc biệt về tổ chức, biên chế, ngân sách, nguồn thu, chi…
- Công tác quản lý và phát triển KDLQG nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh (02 khu) còn nhiều hạn chế do chưa có sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương.
- Một số KDLQG do doanh nghiệp đầu tư quản lý và điều hành (02 khu) đã phát huy được tính tích cực, chủ động đặc biệt trong huy động nguồn lực tập trung để phát triển hình thành sản phẩm du lịch có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp lấy mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường, tôn tạo tài nguyên, chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương, thực hiện trách nhiệm phát triển vai trò động lực của các KDLQG đối với du lịch Việt Nam thường ít được quan tâm.
Từ những phân tích ở trên, để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và KDLQG nói riêng, việc xây dựng, ban hành Nghị định quy định mô hình quản lý KDLQG là cần thiết. Trong đó, cần chỉ rõ mô hình quản lý; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đầu mối quản lý KDLQG; cơ chế, chính sách, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đảm bảo cho hoạt động quản lý các KDLQG. Tuy nhiên, việc xây dựng Nghị định cũng gặp một số khó khăn như:
- Sự đa dạng về tài nguyên du lịch cũng như chủ thể quản lý của các KDLQG, các địa điểm tiềm năng phát triển KDLQG dẫn dến khó quy định một mô hình quản lý chung, thống nhất trong cả nước.
- Những yêu cầu về tinh gọn bộ máy, biên chế và giảm đầu mối đối với các cơ quan sử dụng ngân sách.
Do đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất xây dựng nghị định về mô hình quản lý KDLQG. Trong đó, đưa ra một số mô hình, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đầu mối quản lý, cơ chế phối hợp, chế độ báo cáo, cơ chế tài chính và trách nhiệm quản lý KDLQG. Theo đó, các địa phương căn cứ tình hình thực tế lựa chọn mô hình quản lý KDLQG, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
c) Nội dung chủ yếu:
Nghị định được kết cấu gồm 05 chương và 21 điều, cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung, gồm 03 điều (từ Điều 1 đến Điều 3);
Chương II: Các hình thức tổ chức quản lý KDLQG, gồm 04 điều (từ Điều 4 đến Điều 7);
Chương III: Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quản lý KDLQG, gồm 07 Điều (từ Điều 8 đến Điều 14);
+ Chương IV: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý KDLQG, gồm 04 Điều (từ Điều 15 đến Điều 18) ;
+ Chương V: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 19 đến Điều 21).
- Về tên gọi: Nghị định quy định mô hình quản lý KDLQG.
- Về phạm vi điều chính và đối tượng áp dụng của Nghị định
+ Nghị định này quy định về mô hình quản lý KDLQG bao gồm các hình thức tổ chức quản lý KDLQG; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quản lý KDLQG; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác quản lý KDLQG.
+ Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan tới quản lý KDLQG.
- Các hình thức tổ chức quản lý KDLQG (Chương II):
+ Về loại hình tổ chức quản lý KDLQG, bao gồm: (1) Đơn vị quản lý KDLQG thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ là tổ chức hành chính hoặc ĐVSNCL; (2) BQL KDLQG thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là ĐVSNCL thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Nghị định quy định việc thành lập, tổ chức lại BQL đối với KDLQG nằm trên địa bàn 1 tỉnh hoặc trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; (3) Doanh nghiệp đầu tư hình thành KDLQG.
+ Về cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý KDLQG thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ và BQL: Nghị định quy định dẫn chiếu thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
Đối với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
+ Về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính. Trình tự, thủ tục thành lập ĐVSNCL thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quản lý KDLQG (Chương III)
+ Trên cơ sở khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch, Nghị định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại hình tổ chức quản lý KDLQG theo hướng (1) nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản lý nhà nước và (2) nhiệm vụ, quyền hạn cung cấp dịch vụ công.
Nghị định quy định về cơ chế phối hợp của BQL KDLQG với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, BQL chuyên ngành để thực hiện công tác quản lý KDLQG; cơ chế phối hợp trong quản lý KDLQG nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; nội dung Quy chế phối hợp.
+ Nghị định quy định BQL KDLQG xây dựng các loại báo cáo và gửi đến cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: báo cáo tổng kết năm, báo cáo thống kê và báo cáo đột xuất.
+ Nghị định quy định dẫn chiếu quy định về cơ chế tài chính đối với đơn vị quản lý KDLQG thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ và BQL (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
- Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác quản lý KDLQG (Chương IV)
Nghị định quy định trách nhiệm cụ thể của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ khác; Uỷ ban nhân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KDLQG.
- Về Điều khoản thi hành (Chương V)
Nghị định quy định điều khoản chuyển tiếp trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các khu du lịch quốc gia đã được công nhận phải tổ chức lại Ban quản lý theo quy định tại Nghị định này. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục tổ chức lại Ban quản lý được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
2. Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, trong đó có chính sách hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40 nghìn tỷ đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực.
- Việc ban hành Nghị định theo chỉ đạo của Quốc hội thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, giúp các đối tượng này được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất rẻ hơn, từ đó giúp giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động và góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo nền tảng và động lực phát triển nền kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để tạo động lực phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5 - 7%/ năm giai đoạn 2021-2025.
- Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành các sản phẩm, dịch vụ, kích cầu tiêu dùng.
- Hỗ trợ khách hàng tận dụng thời cơ phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tình hình mới.
c) Nội dung chủ yếu:
- Kết cấu: Nghị định gồm 11 Điều và 7 Mẫu biểu báo cáo.
- Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Đối tượng áp dụng:
+ Ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63); trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg; (ii) Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Ngoài ra, Nghị định quy định các nội dung về nguyên tắc hỗ trợ lãi suất (Điều 3); Điều kiện được hỗ trợ lãi suất (Điều 4); Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ (Điều 5); Phương thức hỗ trợ lãi suất (Điều 6); Lập dự toán và thực hiện dự toán và quyết toán hỗ trợ lãi suất (Điều 7); Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình (Điều 8); Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất (Điều 9); Tổ chức thực hiện (Điều 10); Điều khoản thi hành (Điều 11).
3. Nghị định số 32/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4 bùng phát tại nhiều tỉnh, thành phố trong năm 2021 đã kìm hãm đà hồi phục của thị trường ô tô. Thực hiện chỉ thị chống dịch của chính quyền các địa phương, nhiều đại lý kinh doanh ô tô của các hãng xe Toyota, Ford, Mitsubishi... tại Hà Nội, TP.HCM - một trong những thị trường ô tô lớn nhất cả nước phải tạm dừng hoạt động và gần như rơi vào cảnh “đóng băng” đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9/2021.
- Không chỉ hoạt động bán hàng, các nhà máy sản xuất ô tô của một số hãng xe cũng bị ảnh hưởng vì thiếu chip, linh kiện lắp ráp do chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy. Có thể nói sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước là lĩnh vực chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước trước những khó khăn nêu trên, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2022/NĐ-CP ngày 21/5/2022 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
c) Nội dung chủ yếu:
- Về bố cục
Dự thảo Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gồm 05 Điều như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế
Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị gia hạn
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
- Về phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định việc gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.
- Về đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với: doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước; cơ quan thuế; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Về nội dung gia hạn
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, tháng 7, tháng 8 và tháng 9 năm 2022 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20 tháng 11 năm 2022, cụ thể như sau:
+ Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
+ Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
+ Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
+ Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai trong thời gian được gia hạn.
Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Nghị định số 33/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định số 33/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2022. Riêng đối với quy định về cấp hiệu Quản lý thị trường tại Điều 9 Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Để thi hành Pháp lệnh Quản lý thị trường số 11/2016/UBTVQH13 ngày 08 tháng 3 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường và Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 148/2016/NĐ-CP sửa đổi).
Nhìn chung, Nghị định số 148/2016/NĐ-CP sửa đổi cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quy định cụ thể hoá các điều khoản được giao trong Pháp lệnh Quản lý thị trường, tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho giai đoạn kiện toàn mô hình tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường - một trong những lực lượng chủ công trong công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại ở thị trường trong nước. Tuy nhiên, sau gần 05 năm triển khai thi hành Nghị định số 148/2016/NĐ-CP, một số vấn đề pháp lý đã phát sinh, đòi hỏi phải được nhanh chóng xử lý, khắc phục để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng và thống nhất của hệ thống pháp luật, cụ thể như sau:
- Chưa thống nhất về cơ quan có thẩm quyền quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức Quản lý thị trường giữa Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Nghị định số 148/2016/NĐ-CP sửa đổi và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Do đó cần hoàn thiện quy định pháp luật về cơ quan có thẩm quyền quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức Quản lý thị trường theo hướng bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật.
- Theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Chính phủ quy định chi tiết biển hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, trang phục và các trang thiết bị cần thiết khác được cấp thống nhất cho lực lượng Quản lý thị trường. Tuy nhiên, Nghị định số 148/2016/NĐ-CP quy định giao Bộ Công Thương quy định mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường. Vì vậy cần thiết rà soát, xây dựng quy định của Chính phủ về biển hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, trang phục và các trang thiết bị cần thiết khác được cấp cho lực lượng Quản lý thị trường.
- Để bảo đảm sự thống nhất của pháp luật về trang bị công cụ hỗ trợ (trừ động vật nghiệp vụ) cho các đối tượng thuộc lực lượng Quản lý thị trường, Chính phủ cần thiết có quy định về quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng Quản lý thị trường.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định số 33/2022/NĐ-CP có 04 Chương và 16 Điều.
- Các nội dung chính:
+ Chương I, Quy định chung gồm 02 Điều quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định.
+ Chương II, gồm 02 Điều (Điều 3 và 4) quy định về cơ quan có thẩm quyền quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức Quản lý thị trường; quy định người thuộc lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
+ Chương III, gồm 10 Điều (từ Điều 5 đến Điều 14) quy định chi tiết về phương tiện làm việc; quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ; quy định về phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục, mẫu, quy cách trang phục và tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát đối với công chức; kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường.
+ Chương IV. Điều khoản thi hành gồm 02 Điều (Điều 15 và 16) quy định về hiệu lực và trách nhiệm thi hành Nghị định.
- Nội dung mới của quy định so với văn bản trước đó:
+ Quy định Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức Quản lý thị trường.
+ Quy định chi tiết về cấp hiệu Quản lý thị trường.
+ Quy định chi tiết về mẫu, quy cách trang phục Quản lý thị trường; quy định tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục, cấp hiệu, biển hiệu đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
+ Quy định trách nhiệm bảo quản, sử dụng đồng bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức Quản lý thị trường trong hoạt động công vụ.
5. Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
+ Nhằm tiếp tục khôi phục sản xuất kinh doanh
Diễn biến dịch bệnh Covid-19 phức tạp, khó lường và chưa dự báo được thời điểm kết thúc trên thế giới. Thực tế trong nước thời gian qua, nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó khăn; hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị đình trệ, nhất là doanh nghiệp có quy mô nhỏ đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng hoạt động. Tình trạng sụt giảm doanh số và các giao dịch thương mại bị gián đoạn dẫn đến doanh nghiệp gặp khó khăn trong cân đối nguồn tài chính để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chính sách hỗ trợ của nhà nước thông qua cơ chế giãn, hoãn nộp các khoản thuế phát sinh sẽ giúp các doanh nghiệp, cá nhân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh, khôi phục sản xuất kinh doanh.
+ Tạo điều kiện thúc đẩy xuất nhập khẩu
Các biện pháp kiểm soát dịch bệnh, hạn chế di chuyển con người, hàng hóa và phương tiện đã tác động lớn đến những doanh nghiệp có kim ngạch thương mại lớn và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, linh kiện phải nhập khẩu. Vượt lên những tác động tiêu cực của dịch bệnh, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm qua đã có những kết quả đáng khích lệ. Để góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của năm 2022 thì hoạt động xuất nhập khẩu cần tiếp tục được thúc đẩy nhằm tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu trong thời gian tới là cần thiết, trong đó có chính sách giãn, hoãn các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Cơ chế giãn, hoãn nộp thuế có tính chất là khoản cho vay không tính lãi của nhà nước đối với doanh nghiệp, cá nhân để có nguồn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, gia tăng nguồn lực trong tương lai từ đó tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước. Chính sách gia hạn nộp thuế không làm giảm thu ngân sách nhà nước và phù hợp thẩm quyền của Chính phủ mà Luật Quản lý thuế đã quy định
- Mục đích ban hành
+ Góp phần tiếp tục hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trước tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
+ Đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh Covid-19 trên cơ sở phù hợp với bối cảnh ngân sách nhà nước.
+ Phù hợp với bối cảnh chung của nhiều nước trên thế giới trong việc đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của dịch Covid-19.
+ Phù hợp thẩm quyền của Chính phủ được quy định tại Luật quản lý thuế.
c) Nội dung chủ yếu:
- Về bố cục
Nghị định gồm 06 Điều như sau:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Đối tượng được gia hạn
Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, thuê mặt nước 
Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
- Phạm vi điều chỉnh
 Nghị định quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
- Đối tượng áp dụng: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Nội dung gia hạn:
Nghị định số 34/2022/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị tác động tiêu cực bởi dịch bệnh Covid-19. Tại Nghị định quy định thời gian gia hạn cụ thể như sau:
+ Đối với thuế giá trị gia tăng: gia hạn 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022, gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2022, gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2022;
+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022;
+ Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2022 chậm nhất là ngày 30/12/2022;
+ Đối với tiền thuê đất: gia hạn 06 tháng đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022.
Người nộp thuế thuộc đối tượng gia hạn gửi giấy đề nghị gia hạn một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2022.
Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
6. Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là chủ trương lớn và nhất quán của Đảng, Nhà nước nhằm thu hút tối đa nguồn lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, hệ thống các khu công nghiệp, khu kinh tế đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và phát triển của Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát của Nghị định này là nhằm thể chế hoá các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Văn kiện Đại hội của Đảng, nhất là Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển kinh tế tư nhân; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư với nước ngoài đến năm 2030; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đồng thời thực hiện chủ trương của Chính phủ trong cải thiện môi trường đầu tư, huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 08 Chương, 76 Điều, quy định những vấn đề chung; đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp, khu kinh tế; chính sách phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; một số loại hình khu công nghiệp; khu công nghiệp – đô thị - dịch vụ; hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và điều khoản thi hành.
Nghị định được xây dựng với các nội dung chính như sau:
- Về quy hoạch, đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp, khu kinh tế và các điều kiện có liên quan
+ Về quy hoạch
Để đảm bảo tính đồng bộ với quy định của pháp luật về quy hoạch, Nghị định bãi bỏ quy định về lập, điều chỉnh, bổ sung và phê duyệt quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và thay thế bằng quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
+ Về việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp: (i) Bãi bỏ thủ tục thành lập khu công nghiệp. Việc xác định khu công nghiệp được thành lập căn cứ vào quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công; (ii) Hoàn thiện điều kiện đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (tỷ lệ lấp đầy, quy mô khu công nghiệp, năng lực của nhà đầu tư và một số điều kiện khác).
+ Về việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
Nghị định quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và tình hình đầu tư phát triển các khu kinh tế (Mục 2 Chương II).
- Về các loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ
+ Về các loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới
Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về các loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới, cụ thể như sau: (i) Bổ sung loại hình khu công nghiệp chuyên ngành và khu công nghiệp công nghệ cao; khái niệm và chính sách ưu đãi đối với các loại hình khu công nghiệp này; (ii) Bổ sung, làm rõ các quy định về chính sách hỗ trợ và hợp tác phát triển, tiêu chí xác định, ưu đãi, chứng nhận, trình tự, thủ tục đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái (Mục 4 Chương IV); (iii) Bổ sung loại hình khu kinh tế chuyên biệt; (iv) Bổ sung loại hình khu phi thuế quan trong khu kinh tế.
+ Về việc hỗ trợ các đối tượng được ưu đãi: (i) Nghị định quy định: khu công nghiệp phải dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp để cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư, doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất (khoản 4 Điều 9); (ii) Đối với phần diện tích đất công nghiệp để cho các đối tượng được ưu tiên thuê đất, thuê lại đất, giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ tầng tối đa không quá 70% mức giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại thời điểm cho thuê, cho thuê lại (điểm c khoản 2 Điều 27). Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định này (điểm b khoản 2 Điều 68).
- Các quy định nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, thu hút đầu tư có chọn lọc, tránh tình trạng phát triển tràn lan các khu công nghiệp
+ Điều kiện xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp
Về diện tích khu công nghiệp: Nghị định quy định về diện tích và việc phân kỳ đầu tư khu công nghiệp, cụ thể: (i) Khu công nghiệp có quy mô diện tích quy hoạch trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không quá 500 (điểm a khoản 2 Điều 9); (ii) Khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư thực hiện các cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha (khoản 3 Điều 9).
 Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp: Nghị định quy định: khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích trên hạn mức cụ thể là: 200 ha đối với vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, 150 ha đối với vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ và 100 ha đối với vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên thì phải được đầu tư theo các giai đoạn. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên trong phạm vi khu công nghiệp theo mỗi giai đoạn được chấp thuận chủ trương đầu tư tối đa không quá hạn mức nêu trên.
Về tỷ lệ lấp đầy: Để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất; thúc đẩy việc thu hút đầu tư có chọn lọc, chất lượng, Nghị định tiếp tục giữ quy định về tỷ lệ lấp đầy đối với các khu công nghiệp để kiểm soát việc thành lập các khu công nghiệp (khoản 6 Điều 9); bổ sung quy định không bắt buộc áp dụng điều kiện về tỷ lệ lấp đầy trong một số trường hợp: (i) tổng diện tích đất tự nhiên của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dưới 1.000 ha; (ii) khu công nghiệp thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc trong khu kinh tế đã được thành lập; (iii) khu công nghiệp hoạt động theo các loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao (khoản 6 Điều 9).
+ Về năng lực của nhà đầu tư
Nghị định (Điều 10) quy định nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện kinh doanh bất động sản và điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Điều 10). Các điều kiện này là căn cứ để xem xét việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và là căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư trong trường hợp áp dụng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
- Về nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp
Nghị định bổ sung các quy định: (i) Khi xác định Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải đảm bảo quỹ đất để quy hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tối thiểu là 2% tổng diện tích của các khu công nghiệp[1] (điểm d khoản 4 Điều 4); (ii) Quy định khái niệm diện tích đất dịch vụ trong khu công nghiệp để xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, cơ sở lưu trú cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp (khoản 19 Điều 2 và khoản 11 Điều 7). Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (khoản 2 Điều 25). Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú (khoản 1 Điều 25); (iii) Một trong các điều kiện xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp là có quy hoạch xây dựng khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan (khoản 7 Điều 9); (iv) Một trong các điều kiện xem xét, mở rộng khu công nghiệp là đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (điểm c khoản 8 Điều 9); (v) Các quy định nhằm khuyến khích phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế (Điều 29).
- Về hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Nghị định (Chương V) bổ sung các quy định liên quan đến hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: yêu cầu; chi phí xây dựng, vận hành; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trong việc xây dựng, vận hành hệ thống thông tin; quy định các nhóm chỉ tiêu về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và có liên quan khác của khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia được thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng và công bố.              
7. Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (ngày 30/5/2022)Các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định này được NHCSXH giải ngân trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa hoàn thành việc tất toán khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
Việc ban hành Nghị định nhằm thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ. (ii) Trên cơ sở tình hình thực tế, hiện nay, đối tượng vay vốn chủ yếu tại NHCSXH là đối tượng yếu thế (bao gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác) chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, thông qua việc hỗ trợ lãi suất sẽ góp phần giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện giúp các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống. 
- Mục đích ban hành
+ Hướng dẫn cụ thể nội dung thực hiện hỗ trợ lãi suất cho người nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn thông qua NHCSXH khi thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP, qua đó góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính cho các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện nhiệm vụ chung về an sinh xã hội của Nhà nước.
+ Quy định cụ thể để có căn cứ triển khai việc cho vay ưu đãi qua NHCSXH; cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho NHCSXH khi thực hiện Chương trình cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP.
c) Nội dung chủ yếu:
Về kết cấu của Nghị định bao gồm:
+ Điều quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc hỗ trợ lãi suất; điều kiện được NSNN hỗ trợ lãi suất; phương thức hỗ trợ lãi suất; thời gian, mức và số tiền hỗ trợ lãi suất; trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất từ NSNN cho NHCSXH; nguồn vốn cho vay và cấp bù lãi suất và phí quản lý để NHCSXH cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và 02 Phụ lục về báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 (theo quý, năm, kết thúc chương trình) và báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 43/2022/QH15.
+ Về phạm vi điều chỉnh của Nghị định, gồm 02 nội dung: (i) Cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại NHCSXH theo quy định tại tiết b, khoản 1.2 điểm 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 và tiết d điểm 2 Phần II Nghị quyết số 11/NQ-CP; (ii) Nguồn vốn cho vay và cấp bù lãi suất và phí quản lý để NHCSXH cho vay ưu đãi theo quy định tại Chương trình phục hồi kinh tế.
+ Đối tượng áp dụng: NHCSXH; Khách hàng vay vốn NHCSXH có các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Về một số nội dung chủ yếu của Nghị định:
- Về điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất: Nghị định quy định khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau: (i) Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do NHCSXH cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác; (ii) Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm; (iii) được NHCSXH giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
+ Khách hàng vay vốn của khoản vay được hỗ trợ phải đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
- Mức hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn là 2%/năm tính trên số dư nợ vay của các khoản giải ngân được giải ngân trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất và thời gian vay được hỗ trợ lãi suất.
- Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất được xác định từ thời điểm giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc nhưng không nằm ngoài khoảng thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
- Thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất là từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc khi NHCSXH thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất do kinh phí hỗ trợ lãi suất bố trí cho NHCSXH tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 còn lại không đủ để thực hiện hỗ trợ cho các khoản vay trong 1 tháng tiếp theo tùy theo thời điểm nào đến trước.
- NHCSXH được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý khi thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý khi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định tại quy chế quản lý tài chính của NHCSXH.
8. Quyết định số 12/2022/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 5 năm 2022.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết
Trong những năm gần đây, các tổ chức tài chính quốc tế (TCTCQT) gồm IFC/ADB/AIIB/IIB/IBEC và OPEC Fund đã và đang thúc đẩy hoạt động đầu tư, tài trợ cho khu vực tư nhân, không có bảo lãnh Chính phủ tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay mới của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới, phù hợp với định hướng phát triển khu vực tư nhân của Đảng và Chính phủ.
Theo quy định tại Hiệp định thành lập/Điều lệ/Điều khoản Thỏa ước/ Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư… của các TCTCQT nêu trên, các tổ chức này sẽ không đầu tư, hỗ trợ tài chính cho bất kỳ hoạt động nào trên lãnh thổ quốc gia thành viên nếu quốc gia thành viên có ý kiến phản đối. Việt Nam – với tư cách là thành viên hoặc tham gia ký kết Hiệp định với các tổ chức này – có quyền phản đối/không phản đối hoạt động đầu tư của các TCTCQT vào Việt Nam. Như vậy, việc cấp Thư phản đối, không phản đối là việc Việt Nam thực thi quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Tại Văn bản số 7273/VPCP-QHQT ngày 1/9/2020 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh đã: (i) giao NHNN – với tư cách là cơ quan đại diện chính thức của Việt Nam tại IFC/ADB – là đơn vị đầu mối thay mặt Chính phủ ký Thư phản đối/không phản đối đối với từng hoạt động đầu tư tư nhân của IFC/ADB; và (ii) đồng ý với quy trình, thủ tục đề xuất của NHNN về việc cấp thư phản đối/không phản đối. Như vậy, quy trình cấp Thư phản đối, không phản đối trước đó được thực hiện theo quy trình nêu trên mà chưa có quy định pháp luật trong nước quy định cụ thể, rõ ràng và có căn cứ pháp lý về thẩm quyền ký, cấp thư phản đối/không phản đối, cơ quan chủ trì, đầu mối thay mặt Chính phủ tiếp nhận đề nghị từ các TCTCQT, ký và phát hành thư, quy trình xử lý việc phát hành thư, cũng như các nguyên tắc cho ý kiến, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của Chính phủ.
Xuất phát từ thực tiễn như nêu trên, để các TCTCQT có thể thực hiện được các hoạt động trong khu vực tư nhân, không có bảo lãnh Chính phủ và đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu trong nước, việc xây dựng và hoàn thiện trình TTgCP ban hành Quyết định nêu trên là cần thiết, qua đó: (i) đảm bảo có một quy trình thống nhất, rõ ràng, hiệu quả và minh bạch nhằm xử lý nhanh chóng đề nghị cấp ý kiến không phản đối từ các TCTCQT, tránh kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ ký kết, thực hiện dự án giữa các TCTCQT và phía đối tác Việt Nam, quan hệ giữa Việt Nam và các TCTCQT; (ii) thể hiện Việt Nam là một thành viên có trách nhiệm trong việc thực hiện đẩy đủ quyền và nghĩa vụ hội viên tại các TCTCQT; và (iii) đảm bảo hoạt động của các TCTCQT tại Việt Nam tuân thủ quy định pháp luật trong nước và định hướng đề ra tại các chủ trương, chính sách, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam theo từng thời kỳ.
  • Mục đích ban hành
Việc xây dựng Quyết định của TTgCP quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, qua đó tạo cơ sở pháp lý cụ thể, rõ ràng, minh bạch và thống nhất về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và cơ quan liên quan trong quá trình xử lý các đề nghị cấp ý kiến không phản đối hoạt động khu vực tư nhân của các TCTCQT.
c) Nội dung chủ yếu:
Quyết định quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Thư phản đối, không phản đối hoạt động khu vực tư nhân tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế gồm có 03 Chương và 08 Điều, với các nội dung chính sau:
Chương I - Quy định chung gồm 02 Điều, quy định về: (i) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng và (ii) Giải thích từ ngữ.
Chương II - Nguyên tắc, trình tự, thủ tục cấp Thư phản đối, không phản đối gồm 05 Điều, gồm các nội dung: (i) Nguyên tắc cấp Thư phản đối, không phản đối; (ii) Trình tự, thủ tục cấp Thư phản đối, không phản đối; (iii) Nguyên tắc phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức tài chính quốc tế; (iv) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì; (v) Trách nhiệm của Bộ, ngành và cơ quan liên quan. Theo đó:
+ Điều 3 về nguyên tắc cấp Thư phản đối, không phản đối:
Quyết định quy định về các nguyên tắc cấp Thư phản đối, không phản đối trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật và các chủ trương, chính sách, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam theo từng thời kỳ. Đồng thời, Thư phản đối, không phản đối chỉ thể hiện sự phản đối hoặc không phản đối của Việt Nam đối với từng hoạt động khu vực tư nhân của các TCTCQT vào Việt Nam tại thời điểm cấp Thư phản đối, không phản đối. Thư không phản đối không phải là giấy phép, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hay hàm ý bảo trợ của Việt Nam cho hoạt động khu vực tư nhân của các TCTCQT. Việc không phản đối không làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm và nghĩa vụ nào của Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước của Việt Nam theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Hoạt động của các TCTCQT, tổ chức, cá nhân và các bên liên quan khác tại Việt Nam sau khi được cấp Thư không phản đối phải bảo đảm tuân thủ các cam kết quốc tế, các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
+ Điều 4 về trình tự, thủ tục cấp Thư phản đối, không phản đối:
Quyết định tại Điều này đưa ra quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, thời gian xử lý và đánh giá đề nghị cấp ý kiến không phản đối của các TCTCQT trên cơ sở các nguyên tắc cấp Thư phản đối, không phản đối tại Điều 3 và nguyên tắc phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan và TCTCQT tại Điều 5; vai trò của cơ quan chủ trì và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong quy trình nêu trên; trường hợp cơ quan chủ trì quyết định việc ký và cấp Thư không phản đối và trường hợp cơ quan chủ trì cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương III - Tổ chức thực hiện gồm 01 Điều quy định về điều khoản thi hành.
9. Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 06 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp và Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
Việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thực hiện hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp là rất cần thiết, căn cứ trên những cơ sở pháp lý và thực tiễn, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cụ thể:
+ Thứ nhất là việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp là nhằm triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ căn cứ vào quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 58/2018/NĐ-CP và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ ban hành Quyết định cụ thể về đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp. Hiện nay, Bộ Tài chính đang tiếp tục phối hợp với Ủy ban Kinh tế của Quốc hội hoàn thiện dự thảo Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) để phục vụ kỳ họp thứ 9 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tháng 3/2022. Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) dự kiến sẽ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp tháng 5/2022. Điều 5 dự thảo Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) quy định chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai, tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp và giao Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích phù hợp định hướng phát triển và điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Do đó, khi Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) được ban hành và có hiệu lực sẽ không ảnh hưởng tới nội dung tại dự thảo Quyết định.
+ Thứ hai là Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 và Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp có thời gian thực hiện từ ngày 26/6/2019 đến ngày 31/12/2021. Do đó, cần thiết phải ban hành kịp thời Quyết định về thực hiện chính sách cho giai đoạn tiếp theo để đảm bảo việc thực hiện chính sách được liên tục, ổn định, không bị ngắt quãng và không có khoảng trống về pháp lý gây khó khăn cho việc tham gia bảo hiểm của người nông dân (do đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa, vụ có thể kéo dài từ đầu năm này sang năm khác) và các cấp chính quyền, DNBH trong tổ chức thức hiện.
+ Thứ ba là việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp tạo điều kiện phát triển bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, góp phần thực hiện Văn kiện Đại hội XIII của Đảng (Theo đó có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển bảo hiểm nông nghiệp), nhiệm vụ được Quốc hội giao cho Chính phủ tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Mục đích ban hành
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP về việc giao Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.  
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 3 Chương, 10 Điều, cụ thể: (i) Chương I: Quy định chung, gồm 2 Điều (Điều 1, Điều 2); (ii) Chương II: Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp quy định cụ thể, gồm 6 Điều (Điều 3 đến Điều 8); (iii) Chương III: Điều khoản thi hành gồm 2 Điều (Điều 9, Điều 10).
Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp bao gồm: Đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
Đối tượng áp dụng: (i) Tổ chức, cá nhân trồng lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; chăn nuôi trâu, bò, lợn và nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; (ii) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan; (iii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Các quy định chính
- Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ: (i) Cây trồng: Lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; (ii) Vật nuôi: Trâu, bò, lợn; (iii) Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
- Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp tối đa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP, cụ thể quy định như sau: Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: 90%; Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: 20% phí bảo hiểm nông nghiệp; Tổ chức sản xuất nông nghiệp đáp ứng các điều kiện cụ thể: 20%.
- Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ
+ Đối với cây trồng:
 Đối với lúa: (i) Hỗ trợ cho các rủi ro thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần; (ii) Hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh: bao gồm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá, đốm sọc; dịch rầy nâu, rầy lưng trắng; sâu đục thân, sâu năn, sâu cuốn lá nhỏ.
Đối với cao su, hồ tiêu, điều, cà phê: (i) Hỗ trợ cho các rủi ro thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, lũ, lũ quét, ngập lụt, mưa đá, sương muối; (ii) Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh.
Đối với vật nuôi (trâu, bò, lợn): (i) Hỗ trợ cho các rủi ro thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần; (ii) Hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh: bao gồm bệnh lở mồm long móng, tai xanh ở lợn (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn), nhiệt thán, xoắn khuẩn.
Đối với nuôi trồng thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra): (i) Hỗ trợ cho các rủi ro thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất, sóng thần; (ii) Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh.
- Địa bàn được hỗ trợ
+ Đối với cây trồng:
Cây lúa tại 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
Cây cao su tại 8 tỉnh: Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai.
Cây cà phê tại 7 tỉnh: Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước.
Cây hồ tiêu tại 6 tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cây điều tại 6 tỉnh: Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai.
+ Đối với vật nuôi:
Trâu, bò tại 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương.
Lợn tại 9 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai.
Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra tại 5 tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Thời gian thực hiện hỗ trợ: Từ ngày 24/6/2022 đến hết ngày 31/12/2025.
- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp áp dụng mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 24/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025.
10. Quyết định số 14/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An tại các Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 2
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, được thí điểm thực hiện đến khi Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 và Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 hết hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành: Tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An và khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 36/2021/QH15 và Nghị quyết số 37/2021/QH15) quy định "Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (Thanh Hoá) quyết định chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 1.000 ha theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định".
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 36/2021/QH15 và khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 37/2021/QH15 quy định "Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng, đất thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (Thanh Hoá) quy định tại khoản 2 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định".
Do đó, việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa là cần thiết và có cơ sở.
- Mục đích ban hành: Cụ thể hóa quy định về trình tự, thủ tục quyết dịnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng theo Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa.
c) Nội dung chủ yếu:
- Quyết định bao gồm 6 Điều.
- Phạm vi điều chỉnh:
+ Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An và khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khoá XV về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hoá.
+ Đối với dự án đầu tư, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định tại điểm a khoản này, chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là một nội dung trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
+ Đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Đối tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, tỉnh Nghệ An.
- Các quy định chính của Quyết định:
+ Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Điều 2. Nguyên tắc
+ Điều 3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
+ Điều 4. Tổ chức thực hiện
+ Điều 5. Điều khoản thi hành
+ Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với dự án đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 05 năm 2022, Bộ Tư pháp xin thông báo./.
 
[1] Theo thống kê hiện nay, trung bình 92 lao động/ha đất công nghiệp; trong 100 ha đất tự nhiên thì trung bình có khoảng 70 ha đất công nghiệp. Do vậy, trung bình khoảng 6.400 lao động/100 ha đất tự nhiên khu công nghiệp. Căn cứ số liệu nêu trên và các quy chuẩn, định mức về nhà ở theo pháp luật về xây dựng, một khu công nghiệp cần có quỹ đất để xây dựng nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động tương ứng là 2%.
Các tin đã đưa ngày: