Liên kết website

Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng

23/09/2011

Thông tư này quy định việc cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam (VND) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng dưới hình thức có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng.

Đối tượng được vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các tổ chức tín dụng này được Ngân hàng Nhà nước cấp mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử cho người đại diện của tổ chức tín dụng để giao dịch qua hệ thống mạng giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong các giao dịch cho vay cầm cố nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật. Giấy tờ có giá được cầm cố phải là giấy tờ được phép chuyển nhượng, thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay, có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay và không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.

Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được cầm cố. Thời hạn cho vay cầm cố bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn cho vay được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.

Lãi suất cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng là lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng tại thời điểm giải ngân khoản vay và duy trì trong suốt thời hạn cho vay. Trường hợp dư nợ vay cầm cố bị chuyển sang nợ quá hạn thì tổ chức tín dụng phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.

Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.

Hồ sơ đề nghị vay cầm cố bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố vay để vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký; Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam; Tình hình giao dịch của tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.

Việc cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng được thực hiện tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ chấp thuận cho vay cầm cố đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tiến hành làm thủ tục nhận tài sản cầm cố, ký hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng và chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 và thay thế Thông tư số 03/2009/TT-NHNN ngày 01/3/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng và Thông tư số 11/2009/TT-NHNN ngày 27/5/2009 sửa đổi khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2009/TT-NHNN.

Các tin đã đưa ngày: