Nghị định số 59/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.">
Liên kết website

Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng

19/08/2013

Để nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng trong tình hình hiện nay, ngày 17 tháng 06 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Nghị định chỉ rõ, cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác khi có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có dấu hiệu gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc. Trong đó, việc xác định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng dựa vào các căn cứ như: Có văn bản yêu cầu của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc thi hành công vụ. Dấu hiệu được coi là gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cán bộ, công chức, viên chức có một trong các hành vi sau đây: Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật; Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng; Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức tối đa là 90 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền ra quyết định. Trong thời hạn này, cán bộ, công chức, viên chức vẫn được hưởng chế độ, chính sách và các quyền, lợi ích hợp pháp khác như ở vị trí công tác ban đầu.

Khi hết thời hạn nêu trên mà cơ quan có thẩm quyền không có kết luận về hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức hoặc kết luận cán bộ, công chức, viên chức không có hành vi tham nhũng thì quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được hủy bỏ. Đồng thời, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được khôi phục vị trí công tác ban đầu; được xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.

Người ra quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có trách nhiệm công khai với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về quyết định đó bằng một trong các hình thức: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác làm việc với thành phần gồm: Người ra quyết định hủy bỏ; cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đã tiếp nhận người chuyển vị trí công tác khác; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã yêu cầu tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác và các cán bộ, công chức, viên chức nơi người đó làm việc; Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người ra quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có thlựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai; trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử thì phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử đó.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2013 và thay thế Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006.

Các tin đã đưa ngày: