Việc thiết kế, xây dựng các cơ sở sản xuất gang, thép phải đảm bảo các yêu cầu: Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quản lý chất lượng công trình; công nghệ, thiết bị sử dụng tại cơ sở sản xuất gang, thép phải đồng bộ, đáp ứng quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định về bảo vệ môi trường.
Riêng đối với cơ sở luyện than cốc, phải sử dụng công nghệ nạp liệu sườn lò, có công suất ≥ 350.000 tấn cốc/năm, có hệ thống thu hồi nhiệt (nhiệt vật lý, nhiệt hóa học) của khí thải làm nhiên liệu để sản xuất hơi nước, sử dụng cho phát điện hoặc mục đích khác. Đối với cơ sở luyện gang lò cao tại các khu vực ven biển phải có dung tích ≥ 1.000 m³, tại các khu vực còn lại: ≥700 m³; suất tiêu hao năng lượng ≤ 14.000 MJ/tấn gang, trong đó suất tiêu hao than cốc ≤ 450 kg than cốc/tấn gang (suất tiêu hao năng lượng được tính theo Phụ lục I và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); nhiệt độ gió nóng đưa vào lò cao ≥ 1.100ºC; có hệ thống thu hồi nhiệt (nhiệt vật lý, nhiệt hóa học) của khí thải để làm nhiên liệu sản xuất hơi nước, sử dụng cho phát điện hoặc mục đích khác. Đối với cơ sở luyện thép lò chuyển: Dung lượng lò chuyển tại các khu vực ven biển: ≥ 70 tấn/mẻ, tại các khu vực còn lại: ≥ 50 tấn/mẻ; có dây chuyền đúc liên tục; có hệ thống thu hồi nhiệt (nhiệt vật lý, nhiệt hóa học) của khí thải để làm nhiên liệu sản xuất hơi nước, sử dụng cho phát điện hoặc mục đích khác. Đối với cơ sở luyện thép lò điện hồ quang phải có hệ thống sấy liệu bằng khí thải của lò; áp dụng công nghệ tạo xỉ bọt, cường hóa quá trình nấu luyện bằng các mỏ đốt ô xy và nhiên liệu khác; Nắp, thân lò và má ôm điện cực được làm nguội bằng nước; đồng thời có hệ thống phun sương làm mát điện cực; ra thép lỏng từ đáy lệch tâm; dung lượng lò ≥ 70 tấn/mẻ; công suất biến thế lò ≥ 800 kVA/tấn dung lượng; có hệ thống phun than hoạt tính trước bộ lọc bụi túi vải; có lò tinh luyện và máy đúc liên tục; suất tiêu hao năng lượng cho 01 tấn phôi thép ≤ 2.600 MJ/tấn, trong đó mức tiêu hao điện năng lò điện hồ quang ≤ 420 kWh (suất tiêu hao năng lượng được tính theo Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này). Đối với cơ sở luyện thép lò cảm ứng phải có dung lượng lò ≥ 50 tấn/mẻ; có hệ thống thu hồi và xử lý khí thải; có hệ thống sấy liệu bằng khí thải của lò; có lò tinh luyện và máy đúc liên tục phù hợp công suất của lò cảm ứng; suất tiêu hao năng lượng cho 01 tấn phôi thép ≤ 3.000 MJ/tấn, trong đó mức tiêu hao điện năng lò cảm ứng ≤ 580 kWh (suất tiêu hao năng lượng được tính theo các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này)....
Để bảo đảm về môi trường, các cơ sở sản xuất gang, thép phải thu hồi, xử lý khí thải, chất thải rắn, nước thải theo quy định tại QCVN 51:2013/BTNMT về khí thải công nghiệp sản xuất thép ban hành kèm theo Thông tư số 32/2013/TT- BTNMT ngày 25/10/2013; QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009; QCVN 50:2013/BTNMT về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước và QCVN 52:2013/BTNMT về nước thải công nghiệp sản xuất thép ban hành kèm theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT, ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2014.