Liên kết website

TẠI SAO XE TÔI KHÔNG ĐƯỢC XUẤT CẢNH

29/12/2016

Phân vai: Bình: Lái xe Thành: Chủ xe, giám đốc công ty. Inpone: Bạn hàng của Thành tại Lào Thảo: Vợ Thành Hải: Con Thành. Chiến: Cán bộ hải quan Toàn: Cán bộ Hải quan

Cảnh 1: Tại phòng làm việc Công ty Thành
Reng, Reng……
Inpone: Alo Anh Thành à. Tôi Inpone đây. Chúng tôi mới sản xuất được sản phẩm mới, rất hợp với thị trường Việt Nam. Chúng tôi muốn mời anh qua đây trước là thăm nhà xưởng của chúng tôi sau là xem sản phẩm mới. Chúng ta làm ăn với nhau đã lâu mà anh cũng chưa sang bên chúng tôi. Nhân dịp ra mắt sản phẩm mới mời anh qua chơi.
Thành: Ôh. Inpone à. Ái ngại quá. Đã hứa với anh sẽ sang thăm các anh mà lu bù quá. Được rồi nhất định lần này chúng tôi sẽ sang bên đó, tiện thể du lịch chuyến.
Inpone: Chúng tôi rất hân hạnh được chào đón anh. Buổi ra mắt diễn ra vào cuối tuần này tức ngày 28 tháng này.
Thành: Để tôi xem nào. Được rồi Inpone. Hôm đó tôi sẽ có mặt.
Inpone: Cảm ơn và hẹn gặp lại anh.
Thành rút điện thoại ra gọi Bình: Bình à. Lên phòng anh có việc..
Bình đến phòng Thành và gõ cửa: Em Bình ạ.
Thành: Uh, vào đi. Anh vừa nhận được lời mời từ đối tác Viêng Chăn Lào. Chú thu xếp chuẩn bị giấy tờ xe cộ, sáng mai chú sang đón anh đi.
Bình: Dạ. Để em chuẩn bị ạ.
Cảnh 2: Tại nhà Bình.
Chiếc xe hơi chầm chậm đến cổng nhà Thành và Bình bước xuống xe bấm chuông. Bính boong, Bính boong
Thành: Chắc chú Bình đến đó. Em và con đã chuẩn bị xong chưa. Công việc mấy năm nay lu bù quá chưa có dịp cả nhà mình đi du lịch cùng nhau. Nhân tiện lần này sang đó có chút việc mình đi du lịch một số nơi ở Viêng Chăn.
Bình: Anh ạ. Mấy giờ mình đi ạ.
Thành: Từ đây sang đó khoảng bao xa nhỉ.
Bình: Dạ. Từ đây đến cửa khẩu khoảng 500km, từ đó đến Viêng Chăn cũng khoảng 300km. Tổng cộng khoảng 800km anh ạ.
Thành: Uh. Đi xa như vậy. Chú chuẩn bị xe cộ như thế nào rồi ạ.
Bình: Dạ. Thì chắc cũng giống như đi trong nước thôi chứ làm gì có giấy tờ gì mới đâu. Hôm qua, anh nói cái em phải đi lấy cái đăng kiểm mới luôn vì nó cũng hết hạn rồi.
Thành: Được rồi. Thôi cả nhà mình lên xe đi nhỉ….
Sau một quãng đường dài thì chiếc xe của ông Thành cuối cùng cũng đến khu vực cửa khẩu để xuất cảnh.
Cảnh 3: Tại khu vực cửa khẩu chờ làm thủ tục xuất cảnh.
Thành: Hải con cầm hộ chiếu và giấy tờ xe đi làm thủ tục hải quan đi. Để chú Bình chú nghỉ lúc.
Hải cầm giấy tờ xe đi đến Phòng làm thủ tục xuất cảnh và xuất trình cho cán bộ hải quan và nói: Dạ em muốn làm thủ tục xuất cảnh ạ.
Chiến: Đưa giấy tờ cho anh.
Hải: Dạ.
Chiến: Cầm giấy tờ Hải vừa đưa lên và kiểm tra và nói: Có 4 người.
Chiến tiếp tục kiểm tra thông tin trên các hộ chiếu và giấy đăng ký xe, tiếp tục nói: Xe này của ông Nguyễn Văn Thành. Em làm Hiếu lái xe à.
Hải: Không ạ. Em là con của Bố Thành ạ.
Chiến: Vậy Bố em hay lái xe đâu. Em không làm thủ tục thay được đâu. Vừa nói Chiến đưa lại hồ sơ cho Hải.
Hải cầm lại hồ sơ và chạy lại chỗ xe của Thành, mở cửa ngồi vào xe.
Thành: Được rồi hả con.
Hải: Dạ chưa được ạ. Chú hải quan bảo phải Bố hoặc Chú Bình vào làm thủ tục, con không làm thay được.
Thành: Rách việc, lại gây khó khăn rồi. Thôi chú cứ nghỉ lát, để anh vào làm cho. Thành nói và cầm hồ sơ, mở cửa bước ra đi về phía bốt làm thủ tục hải quan.
Thành: Anh là chủ xe làm được thủ tục hải quan. Thành vừa nói giọng tỏ vẻ khó chịu.
Chiến vẫn bình tình và nói: Anh thông cảm, quy định chỉ có người điều khiển xe hoặc người đại diện hợp pháp của xe mới có quyền làm thủ tục hải quan ạ.
Thành: Thôi chú làm giúp anh, để anh còn kịp không trời sắp tối rồi.
Chiến: Dạ, nếu giấy tờ đầy đủ thì xíu là xong thôi anh. Bọn em làm trên hệ thống máy tính cập nhật thông tin là in tờ khai thôi anh.
Thành đứng ngoài chờ, trong khi Chiến tiếp tục kiểm tra các thông tin liên quan đến giấy tờ xe và lái xe và nói: Anh lái xe ạ.
Thành: Không, tôi chủ xe. Chú Bình lái xe như trong hộ chiếu đó.
Chiến: Vậy anh xuất trình lái phép lái xe của anh Bình ạ.
Thành: Thì kẹp cả trong hộ chiếu của chú ấy đấy.
Chiến: À dạ, đây rồi ạ. Rồi tiếp tục kiểm tra giấy phép liên vận và nói: giấy phép liên vận của anh cấp từ ngày 25/4/2014, có giá trị trong thời hạn 1 năm. Hôm nay là ngày 27/4/2015 đã hết hạn rồi anh ạ.
Thành: Sao lại như vậy.
Chiến: Dạ. Đây anh xem ạ.
Thành xem giấy phép liên vận và nói: Vậy bây giờ sao anh?
Chiến: Dạ xe anh không thể làm thủ tục xuất cảnh được ạ. Bây giờ anh có thể để xem gửi lại bãi và đi xe khách thôi ạ. Chứ xe thì không thể xuất cảnh được. Anh thông cảm. Vừa nói Chiến vừa đưa lại hồ sơ cho Thành.
Thành: Thế không còn cách nào khác à?
Chiến: Dạ không ạ. Anh thông cảm cho.
Thành: Tôi muốn gặp lãnh đạo của Chú.
Chiến: Em đã giải thích rồi có gì mời anh sang bên Phòng 201 anh Toàn đang phụ trách ở đây ạ
Thành bước đến Phòng 201 vào và nói: Tôi muốn gặp đồng chí Toàn.
Toàn: Dạ, chào anh. Có việc gì thế anh.
Thành: Tôi có việc cần qua Lào gấp do sơ suất không để ý giấy phép liên vận hết hạn đúng có một ngày.
Toàn như hiểu ngay ra vấn đề vì cái trường hợp này quá quen trên cửa khẩu và nói:
Anh thông cảm. Quy định là khi xuất cảnh phải có giấy phép liên vận còn giá trị sử dụng, chúng em chỉ làm theo quy định. Với lại bây giờ Ngành quản lý trên phần mền điện tử, khi xuất cảnh phải in tờ khai hải quan để cấp cho anh để quản lý phương tiện. Trên tờ khai thì có các thông tin hộ chiếu, giấy đăng ký xe, giấy phép liên vận. Bây giờ mà để xe anh đi là bọn em làm sai anh ạ. Rồi có vấn đề gì thì bọn em bị kỷ luật hết. Điền thông tin hết hạn của anh vào thì hệ thống sẽ báo đỏ luôn. Anh thông cảm.
Thành: Không còn cách nào à. Chú nghĩ giúp anh cái. Mấy khi đưa cả nhà đi đi từ Hà Nội vào đây cả quãng đường mấy trăm km.
Toàn: Cái đó em hiểu và thành thật xin lỗi anh. Chúng em không thể làm khác được ạ. Chúng em ở trên đây công khai niêm yết các thủ tục trong đó có các thủ tục về phương tiện vì nhiều người nghĩ đơn giản nhưng đi cả quãng đường xa mà không xuất cảnh được cũng tội cho họ. Anh thông cảm cho chúng em. Chúng em sẽ hỗ trợ anh chị bắt xe khách qua bên đó nếu anh chị muốn tiếp tục xuất cảnh và xe thì gửi lại nhà xe của Chi cục.
Thành đành quay ra về trên đường đi ngó qua bảng hướng dẫn về các giấy tờ và thủ tục xuất, nhập cảnh phương tiện vận tải đang dán trên bảng thông báo và nghĩ cũng may là còn xe khách chứ không lại phải quay về.  Vậy là chuyến công tác, du lịch của Thành không được như ý chỉ vì không chuẩn bị kỹ các giấy tờ cho xe.
 
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành  Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan.
Điều 75. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh
1. Đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất; ô tô nước ngoài tái xuất) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.
Điều 76. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Đối với ô tô nhập cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.
2. Đối với ô tô xuất cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.
Điều 78. Thủ tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định này.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
(Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 của Bộ tài chính
Quy định về thủ tục hải uan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh)
 
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra hải quan hồ sơ phương tiện vận tải
1. Phương tiện nước ngoài tạm nhập hoặc phương tiện Việt Nam tạm xuất:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan: nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 78, Điều 79, Điều 80 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 1 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ do người điều khiển phương tiện vận tải nộp và xuất trình;
b.2) Kiểm tra hồ sơ, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ và kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý kiểm tra các giấy tờ sau:
b.2.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp phương tiện vận tải lưu hành tại khu vực cửa khẩu và các loại phương tiện vận tải đường thủy nội địa mà Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới không yêu cầu phải cấp giấy phép): Kiểm tra thời hạn tạm nhập - tái xuất còn giá trị, tuyến đường, cửa khẩu xuất cảnh, cửa khẩu nhập cảnh;
b.2.2) Giấy đăng ký phương tiện phải còn giá trị lưu hành;
b.2.3) Giấy tờ khác bao gồm:
b.2.3.1) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe;
b.2.3.2) Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện cơ giới còn giá trị theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung biên giới phù hợp với mục đích chuyến đi;
b.2.3.3) Hộ chiếu của lái xe và giấy đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do cùng một Bên cấp, trừ:
- Phương tiện của cơ quan ngoại giao gồm Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký kết kia qua lại biên giới thực hiện công vụ.
- Các trường hợp Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có quy định khác.
Quá trình kiểm tra hồ sơ phương tiện vận tải nếu phát hiện hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan biết, trả lại hồ sơ cho người khai hải quan. Trường hợp người khai có yêu cầu thì phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu 3 phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Phương tiện nước ngoài tái xuất hoặc phương tiện Việt Nam tái nhập:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 78, Điều 79, Điều 80 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 1 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Khai bổ sung (nếu có) những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập, tạm xuất.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào các ô, mục định sẵn trên hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;
b.2) Kiểm tra hồ sơ, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ, kiểm tra nội dung của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, lưu ý kiểm tra các giấy tờ sau:
b.2.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có);
b.2.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (quy định về thời hạn tạm nhập - tái xuất, về tuyến đường...);
b.2.3) Giấy tờ khác bao gồm:
b.2.3.1) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe còn giá trị;
b.2.3.2) Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện cơ giới còn giá trị theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới;
b.2.3.3) Hộ chiếu của lái xe còn giá trị và giấy đăng ký phương tiện mà lái xe điều khiển phải do cùng một Bên cấp, trừ:
- Phương tiện của cơ quan ngoại giao gồm Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Thương vụ, Thông tấn xã mang biển số của Bên ký kết kia qua lại biên giới thực hiện công vụ.
- Các trường hợp Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có quy định khác.
Quá trình kiểm tra hồ sơ phương tiện vận tải nếu phát hiện hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan biết, trả lại hồ sơ cho người khai hải quan. Trường hợp người khai có yêu cầu thì phải thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu 3 phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Điều 27. Khai hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1. Khai hải quan đối với ô tô, mô tô, xe máy xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Trường hợp sử dụng phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ:
a.1) Trách nhiệm của công chức hải quan:
a.1.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại Điều 26 Thông tư này, nếu đủ điều kiện cho xuất cảnh, nhập cảnh thì nhập thông tin vào các ô, mục định sẵn trên phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;
a.1.2) In tờ khai phương tiện vận tải từ phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
a.2) Trách nhiệm của người khai hải quan: ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải, chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
b) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ do lỗi phần mềm, lỗi mạng, mất điện:
b.1) Trách nhiệm của công chức hải quan:
b.1.1) Cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan.
b.1.2) Hỗ trợ, hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào các ô, mục trên tờ khai phương tiện vận tải (gồm cả 2 liên) tại phần dành cho người điều khiển phương tiện vận tải.
b.2) Trách nhiệm của người khai hải quan: khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải, chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
2. Khai hải quan đối với tàu thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh (được đăng ký theo pháp luật của Việt Nam và Campuchia).
a) Khai hải quan đối với tàu thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện tương tự như đối với ô tô, mô tô, xe máy xuất cảnh, nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều này, riêng tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu số 2 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
b) Đối với tàu biển Việt Nam, tàu biển Campuchia, tàu biển nước thứ ba có số hô hiệu (IMO) xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Vĩnh Xương - An Giang và cửa khẩu Thường Phước - Đồng Tháp thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương I, Phần II Thông tư này.
Điều 28. Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phương tiện vận tải, kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải
1. Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phương tiện vận tải.
a) Đối với phương tiện vận tải tại thời điểm làm thủ tục hải quan không có dấu hiệu, thông tin vi phạm thì công chức Hải quan đánh dấu (hoặc tích trên phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ) vào ô miễn kiểm tra phương tiện vận tải trên tờ khai hải quan;
b) Đối với phương tiện vận tải vi phạm thời hạn lưu hành, phương tiện vận tải làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất lần đầu tiên hoặc có nghi ngờ khác nhau giữa hồ sơ và thực tế phương tiện vận tải, hoặc khi có đủ căn cứ để khẳng định trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu, thông tin vi phạm pháp luật thì công chức đánh dấu (hoặc tích vào hệ thống) vào ô kiểm tra phương tiện vận tải trên tờ khai hải quan.
2. Kiểm tra phương tiện vận tải.
a) Kiểm tra phương tiện vận tải là việc đối chiếu hồ sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình với thực tế phương tiện vận tải do công chức hải quan thực hiện. Nội dung kiểm tra gồm:
a.1) Đối với phương tiện vận tải đường bộ: kiểm tra biển kiểm soát phương tiện vận tải, nếu có nghi vấn thì kiểm tra số khung, số máy phương tiện vận tải; kiểm tra vị trí nơi phương tiện vận tải chứa hàng hóa (nếu có);
a..2) Đối với phương tiện vận tải thủy: kiểm tra biển kiểm soát phương tiện vận tải, giấy đăng kiểm, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật; kiểm tra vị trí nơi phương tiện vận tải chứa hàng hóa (nếu có);
b) Trường hợp có đủ căn cứ để khẳng định trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu, thông tin vi phạm pháp luật thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng quyết định khám xét phương tiện vận tải. Nội dung khám xét bao gồm lục soát, kiểm tra các vị trí nơi có khả năng cất dấu hàng lậu, hàng cấm, hàng hóa không khai báo hải quan. Thủ tục, trình tự khám xét phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn;
c) Trong quá trình kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải, công chức hải quan sử dụng các trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ công tác kiểm tra, khám xét.
3. Xử lý kết quả kiểm tra, khám xét phương tiện vận tải.
a) Trường hợp không phát hiện có vi phạm, công chức hải quan hoàn tất thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải theo quy định;
b) Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan, công chức hải quan lập biên bản, tạm giữ phương tiện vận tải để xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 29. Hoàn tất thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải
1. Đối với phương tiện vận tải nước ngoài:
a) Phương tiện vận tải tạm nhập:
a.1) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam:
Công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra phương tiện vận tải (nếu có), ký, đóng dấu công chức vào tờ khai phương tiện vận tải, giao cho người điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất để làm chứng từ đi đường và nộp lại cho Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất khi phương tiện vận tải này tái xuất, liên 2 tờ khai phương tiện vận tải lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi và thanh khoản.
a.2) Đối với phương tiện vận tải nhập cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
Ngoài thực hiện công việc nêu ở tiết a.1 khoản 1 Điều này, công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải ký tên, đóng dấu công chức, đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận.
b) Phương tiện vận tải tái xuất:
b.1) Đối với phương tiện vận tải tạm nhập theo giấy chấp thuận hoặc giấy tờ tương đương của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra phương tiện vận tải (nếu có), ký tên, đóng dấu công chức vào liên 1 tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất để thanh khoản hồ sơ tạm nhập - tái xuất;
b.2) Đối với phương tiện vận tải tạm nhập theo giấy phép liên vận: ngoài thực hiện công việc nêu ở tiết b.1 khoản 1 Điều này, công chức kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận.
2) Đối với phương tiện vận tải Việt Nam:
a) Phương tiện vận tải tạm xuất:
a.1) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: Công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập; giao cho người điều khiển phương tiện liên 1 tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập để nộp lại cho Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái nhập khi phương tiện vận tải này tái nhập, liên 2 tờ khai phương tiện vận tải lưu giữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất để theo dõi và thanh khoản.
a.2) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
a.2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ liên vận (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): Công chức hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận.
Trường hợp không in tờ khai phương tiện vận tải, sau khi đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận, công chức hải quan ghi số tờ khai phương tiện vận tải lên nửa trên của con dấu.
a.2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): Công chức hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm theo thì đóng lên sổ nhật trình).
Trường hợp không in tờ khai phương tiện vận tải: sau khi đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận, công chức hải quan ghi số tờ khai phương tiện vận tải lên nửa trên của con dấu.
b) Phương tiện vận tải tái nhập.
b.1) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam: công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra, ký, đóng dấu công chức vào liên 1 tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập và thu lại liên 1 tờ khai phương tiện vận tải để thanh khoản hồ sơ tạm xuất - tái nhập;
b.2) Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh theo giấy phép liên vận (theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết):
b.2.1) Giấy phép liên vận ở dạng sổ (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Lào và Campuchia): công chức hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận;
b.2.2) Giấy phép liên vận ở dạng giấy khổ A4 (áp dụng đối với Điều ước quốc tế Việt Nam ký với Trung Quốc): công chức hải quan đóng dấu “Việt Nam Customs” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên giấy phép liên vận (trường hợp có sổ nhật trình kèm theo thì đóng lên sổ nhật trình).
 
 
Các tin đã đưa ngày: