Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích: Công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa có đủ tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Nội dung hồ sơ khoa học di tích gồm:
- Đơn đề nghị xếp hạng di tích (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư).
- Lý lịch di tích: Tên gọi di tích; địa điểm và đường đi đến di tích; phân loại di tích; sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc điểm của di tích; sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng liên quan đến di tích; khảo tả di tích; sơ đồ phân bố di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích; giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích; thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di tích; kết luận (Đề xuất của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ khoa học di tích với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xếp hạng di tích đó là di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia hoặc di tích quốc gia đặc biệt); các tài liệu tham khảo; xác định cá nhân, tổ chức lập lý lịch di tích. Lý lịch di tích được đóng thành quyển, khổ giấy A4. Tại trang cuối cùng, người lập lý lịch di tích phải ghi ngày, tháng, năm lập lý lịch, ký, ghi rõ họ tên, thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ khoa học di tích ký, đóng dấu xác nhận.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.