Nghị định cũng quy định đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương mỗi năm tổ chức không quá ba lần.
Thí sinh dự thi người đẹp phải là nữ công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có vẻ đẹp tự nhiên; có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và không có tiền án, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải đạt danh hiệu chính tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước và được một tổ chức trong nước có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa di dự thi.
Đối tượng được tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam là Nhà hát, Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa - Thể thao; Hội văn học nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật; cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Chủ địa điểm, hộ kinh doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Đối tượng được tổ chức thi người đẹp, người mẫu tại Việt Nam là tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật hoặc tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu tại Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép đối với cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc và cuộc thi người mẫu quốc tế, thi người đẹp quốc tế tại Việt Nam; Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp Giấy phép đối với cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc, cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương và Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật trình diễn thời trang cho Nhà hát, Đoàn nghệ thuật, Nhà Văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Hội văn học nghệ thuật, cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình ở trung ương; UBND cấp tỉnh cấp Giấy phép đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật trình diễn thời trang cho Nhà hát, Đoàn nghệ thuật, Nhà Văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Hội văn học nghệ thuật, cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình, doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang ở địa phương.
Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép việc tổ chức trong khu dân cư, trong nội bộ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức chịu trách nhiệm. Khi tổ chức ngoài phạm vi nội bộ phải thông báo bằng văn bản về mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn với Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch nơi biểu diễn ít nhất trước 05 ngày.
Nghị định cũng quy định thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; trách nhiệm lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình và phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Bãi bỏ Chương II và Chương III Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 /11/2009; Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02/7/2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin; Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05/8/1999 của Bộ Văn hóa - Thông tin; Thông báo số 5 (Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28/02/1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin) về việc sử dụng những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam; Mục II Điều 1 và Mục II Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bãi bỏ các quy định do các Bộ, ngành và địa phương ban hành có nội dung trái với các quy định tại Nghị định này.