Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tính thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP.">
Liên kết website

Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP

07/11/2013

Ngày 17 tháng 10 năm 2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tính thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP.

 

Theo Thông tư, đối tượng áp dụng là người lao động đảm nhiệm các chức danh (kể cả cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998.

 Đối tượng không áp dụng, là người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư này đã được giải quyết hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày Nghị định số 29/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo Thông tư cụ thể là:

- Người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư này nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần thì thời gian đảm nhiệm các chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

- Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này, nếu trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính là thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

- Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này, có thời gian gián đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội (thời gian gián đoạn công tác không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội).

 - Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc tính thời gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội được áp dụng theo các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.

Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013; các quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH áp dụng kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH này đều bị bãi bỏ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Các tin đã đưa ngày: