Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Theo đó, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải áp dụng với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT) và các Sở GTVT nhằm thu thập thông tin đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.">
Liên kết website

Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải

17/11/2014

Ngày 27 tháng 10 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Theo đó, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải áp dụng với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT) và các Sở GTVT nhằm thu thập thông tin đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

 

Số liệu báo cáo thống kê tổng hợp trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực được giao, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.

Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch. Cụ thể: báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng; báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê; báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Báo cáo thống kê 05 năm được thực hiện 5 năm /1 lần, số liệu tính thống kê đến 31/12 năm báo cáo. Trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.

Báo cáo thống kê được gửi dưới 02 hình thức: bằng văn bản và tệp dữ liệu gửi kèm thư điện tử, báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị và tên người lập biểu để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.

Ban hành kèm theo Thông tư là các Danh mục, biểu mẫu báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và bãi bỏ các Quyết định số 561/QĐ-BGTVT ngày 12/3/2009; Quyết định số 841/QĐ-BGTVT ngày 28/3/2003 và Quyết định số 844/QĐ-BGTVT ngày 27/3/2002.

Các tin đã đưa ngày: