Theo đó, Nghị định 60 quy định:
+ Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
+ Điều kiện về năng lực của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước; điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
+ Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản;
+ Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải;
+ Điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm thuộc loại 6 quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2005/NĐ-CP); khoản 1 Điều 22 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đường sắt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 14/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 104/2009/NĐ-CP);
+ Điều kiện cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Đối với “Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản”; tại Chương III Điều 12 quy định tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng quy định tại Điều 35 Luật khoáng sản và các quy định tại Nghị định này, gồm:Doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp;Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã; Tổ chức sự nghiệp chuyên ngành địa chất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập có chức năng, nhiệm vụ thăm dò khoáng sản.
Nghị định có hiệu lực ngày 01/7/2016.