Liên kết website

Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

29/08/2011

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Nghị định quy định cụ thể như sau:

- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: Đất xây dựng khu công nghiệp (đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất); Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh); Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản (trừ trường khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất); Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm).

- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố thì diện tích đất tính thuế là tổng các thửa đất tính thuế. Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với từng trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi là hạn mức giao đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 được xác định tùy thuộc vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở hoặc theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận, hạn mức giao đất để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đát mà UBND cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất, công nhận đất ở thì toàn bộ diện tich đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không áp dụng hạn mức.

Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc khai thuế, nộp thuế tại cơ quan, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại UBND xã.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.

Các tin đã đưa ngày: