Liên kết website

Thông tư số 33/2011/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng

28/12/2011

Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hàng năm đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ trong ngành sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được, các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.

Thông tư này áp dụng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các công ty, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.

Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm: (TQ) = [TN - (Tt + TP + TL] x tn (giờ)

Trong đó:

+ TQ: Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm của người lao động;

+ TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày; hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;

+ Tt: Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Lao động;

+ Tp: Số ngày nghỉ hàng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 74, Điều 75 của Bộ luật Lao động và khoản 2, mục II của Thông tư số 07/TT-BLĐTBXH ngày 11/4/1995;

+ TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 09 ngày;

+ tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 08 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành là 06 giờ.

Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày: Hàng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã tính ở trên, doanh nghiệp lập kế hoạch xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của người lao động:

+ Ngày làm việc bình thường là 08 giờ; hoặc là 06 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Ngày làm việc nhiều hơn 08 giờ nhưng không quá 12 giờ; hoặc nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 09 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Ngày làm việc trên 04 giờ nhưng ít hơn 8 giờ; hoặc trên 03 giờ nhưng ít hơn 06 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Cho nghỉ trọn ngày.

Thời giờ nghỉ ngơi: Hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.

Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với từng người lao động thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung. Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2012. Thông tư này thay thế Thông tư số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng.

Các tin đã đưa ngày: