Từ năm 2016 trở lại đây, Bộ KH&CN đã định hướng, triển khai được các ứng dụng nội bộ dùng chung cho các đơn vị trực thuộc Bộ (như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng dụng quản lý văn bản và điều hành), đạt được hiệu quả rất tích cực (100% cán bộ có tài khoản thư điện tử của đơn vị và sử dụng thành thạo; 100% đơn vị sử dụng ứng dụng quản lý cán bộ và quản lý văn bản điều hành)… Ngoài ra, Bộ KH&CN cũng tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ ngành chức năng (xây dựng hệ thống LGSP của Bộ, phần mềm nền tảng dịch vụ công, cổng dịch vụ công, một cửa điện tử của Bộ). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sau nhiều năm triển khai thực hiện, Bộ KH&CN cũng rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác ứng dụng CNTT, những ưu điểm cần được phát huy, những hạn chế, thách thức cần phải giải quyết trong thời gian tới.
Nội dung của Quyết định số 3283/QĐ-BKHC yêu cầu các thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, các đơn vị trực thuộc Bộ sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm cho đơn vị mình. Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch nhằm mục đích đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, thực hiện chuyển đổi số, hướng tới chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Ngoài ra, trong Kế hoạch cũng cần nêu rõ các mục tiêu cụ thể:
Đối với việc ứng dụng CNTT trong nội bộ Bộ KH&CN: Nâng cấp, vận hành Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của Bộ và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; khai thác, sử dụng triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn; Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ KH&CN kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ; phát triển hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sử dữ liệu trong nội bộ bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài; phát triển các hệ thống đặc thù, hệ thống trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng để dùng chung trong nội bộ của Bộ.
Đối với ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN; kết nối Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương. Đồng thời, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, đảm bảo 100% các thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ được xác thực điện tử. Hoàn thành việc kết nối Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của Bộ KH&CN với Hệ thống của Chính phủ, đảm bảo tiếp nhận 100% thông tin phản ánh của người dân và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Công bố 100% thông tin phản hồi đảm bảo người dân, doanh nghiệp tiếp cận được thông tin một cách chính xác và kịp thời. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài l ng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
Đối với việc bảo đảm an toàn thông tin: Xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ để có thể xác định được những hệ thống thông tin cần bảo vệ, thuộc phạm vi quản lý của mình và triển khai các phương án bảo vệ hiệu quả, giảm thiểu chi phí đầu tư. Triển khai các giải pháp điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng, phòng chống mã độc tập trung, kết nối chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Triển khai, đảm bảo vận hành trung tâm điều hành an ninh mạng (SOC); bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Đảm bảo 100% cán bộ được tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin. Đảm bảo việc ứng cứu, khắc phục sự cố theo quy trình, quy định.
Hoàn thiện môi trường pháp lý: Xây dựng và tổ chức triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ KH&CN làm cơ sở định hướng công tác ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN; nâng cao khả năng tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, hạ tầng cơ sở thông tin, hạn chế đầu tư trùng lặp. Đồng thời, ban hành các văn bản chính sách nhằm thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT và bảo đảm công tác an toàn thông tin của ngành KH&CN. Các văn bản pháp quy được rà soát, cập nhật để phù hợp với việc triển khai các thủ tục hành chính, các hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Bộ KH&CN cũng đã xác định một số nhiệm vụ then chốt cần phải thực hiện bao gồm:
Tiếp tục hoàn thiện mội trường pháp lý: Xây dựng và hướng dẫn triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Bộ cập nhật phiên bản 2.0, đảm bảo tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới sáng tạo; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy cán bộ công chức, các đơn vị trực thuộc Bộ đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT, sử dụng hiệu quả các hệ thống CNTT vào công tác chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số của các đơn vị trực thuộc Bộ, đưa tiêu chí này thành một trong các tiêu chí thi đua khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ; Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT trung hạn (05 năm) làm cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hằng năm của Bộ và các đơn vị; Xây dựng chiến lược dữ liệu cấp Bộ phù hợp với Chiến lược dữ liệu quốc gia; Xây dựng quy chế kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu chia sẻ của các CSDL; các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi. Xây dựng, ban hành Danh mục dữ liệu mở của Bộ KH&CN. Xây dựng và ban hành kế hoạch cung cấp dữ liệu mở của Bộ Khoa học và Công nghệ. Xây dựng, ban hành danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức mặc định. Xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu hằng năm tại Bộ KH&CN. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số hằng năm. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về chính phủ số bắt kịp sự phát triển của công nghệ, bảo đảm sự phát triển đồng bộ các mô hình chính phủ số, bảo đảm sự kết nối liên thông, chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật: Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai ứng dụng CNTT và Chính phủ điện tử cho Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ: (i) Nâng cấp và đảm bảo hoạt động của mạng nội bộ tại trụ sở 1-113 Trần Duy Hưng, trụ sở 2-39 Trần Hưng Đạo và các trụ sở khác; (ii) Nâng cấp và đảm bảo hoạt động của Trung tâm dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ; (iii) Đảm bảo hoạt động của Trung tâm dữ liệu bên ngoài Bộ; (iv) Đảm bảo hoạt động của các đường truyền số liệu chuyên dụng; (v) Duy trì kết nối Internet; (vi) Triển khai hệ thống giám sát hạ tầng của Bộ KH&CN; (vii) Đảm bảo Hệ thống các CSDL đang cài đặt và khai thác hoạt động ổn định phục vụ công tác quản lý (cấu hình, cập nhật, sao lưu, phục hồi, …); (viii) Duy trì hoạt động của hệ thống hội nghị truyền hình; Bảo đảm hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử tại Bộ theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả. Triển khai ứng dụng Điện toán đám mây, thuê dịch vụ và kết nối với Đám mây Chính phủ toàn quốc tại Trung tâm dữ liệu phục vụ triển khai Chính phủ điện tử của Bộ. Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ Bộ và công việc của của cán bộ. Thực hiện triển khai dịch vụ chứng thực điện tử và chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động, cho cán bộ công chức viên chức người lao động thuộc Bộ. Sử dụng giải pháp, thiết bị, công nghệ dựa trên công nghệ mở để triển khai các ứng dụng CNTT đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế phát sinh; Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của Bộ sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
Phát triển các hệ thống nền tảng: Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sử dữ liệu trong nội bộ bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Xây dựng, duy trì dịch vụ nền tảng để đăng nhập trong các hệ thống thông tin theo cơ chế đăng nhập một lần (SSO - Single Sign On). Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ KH&CN kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ. Xây dựng các hệ thống đặc thù để dùng chung trong nội bộ của bộ để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Phát triển nền tảng CSDL: Xây dựng và khai thác CSDL danh mục điện tử dùng chung của Bộ KH&CN, đồng bộ thống nhất giữa các danh mục do các đơn vị trực thuộc Bộ quản lý; đồng bộ với danh mục dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước. Tiếp tục phát triển CSDL quốc gia về KH&CN. Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ kết nối; quản lý việc sử dụng, chia sẻ CSDL dùng chung của Bộ và của ngành KH&CN. Xây dựng kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu để sử dụng cho việc mở dữ liệu và kết nối với cổng dữ liệu quốc gia. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin dữ liệu về các lĩnh vực do Bộ KH&CN quản lý; Xây dựng Chiến lược dữ liệu cấp Bộ phù hợp với Chiến lược dữ liệu quốc gia. Cập nhật, hoàn thiện các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành KH&CN, kết nối, liên thông, chia sẻ với hệ thống thông tin 1 cửa điện tử, Cổng dịch vụ công cấp Bộ. Xây dựng hệ thống hỗ trợ cá nhân, tổ chức truy cập đến các thông tin dữ liệu do Bộ KH&CN quản lý. Định kỳ kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu theo quy định hiện hành.
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ: Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các đơn vị (phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành; hệ thống thông tin báo cáo; họp trực tuyến; làm việc từ xa; phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; phục vụ các công tác khác; ...). Duy trì, hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng của Bộ đảm bảo thực hiện quản lý hồ sơ công việc, kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp của Bộ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia. Thực hiện quản lý hồ sơ công việc tại tất cả các cấp của Bộ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng. Khai thác, sử dụng triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Duy trì dịch vụ thuê hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ họp trực tuyến, làm việc từ xa. Vận hành hoạt động hệ thống quản lý cán bộ của Bộ. Xây dựng cổng thông tin nội bộ, ứng dụng di động tập trung, hệ thống thông tin tập trung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cấp, duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn và các Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định mới về cung cấp thông tin, kết nối, liên thông, … giữa các Website/Portal. Phát triển và duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, tổ chức thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập 1 lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Xây dựng và cập nhật hằng năm danh mục dịch vụ công được ưu tiên phát triển ở mức độ 3, 4. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Triển khai xác thực điện tử đối với các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kết nối Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của Bộ KH&CN với Hệ thống của Chính phủ. Xây dựng và triển khai các hệ thống khai thác thông tin ngành cho tổ chức, cá nhân; Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia theo yêu cầu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt” Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Bảo đảm an toàn thông tin: Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức; Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin); Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu; Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật; Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng; Định kỳ hằng năm tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dân truy cập vào hệ thống thông tin của Bộ; Chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành; Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng; Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông tin (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng được các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ).
Phát triển nguồn nhân lực: Kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN; Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng CNTT và kỹ năng số cho lãnh đạo các cấp và cán bộ các đơn vị trực thuộc Bộ, đặc biệt là về việc sử dụng các hệ thống thông tin của Bộ KH&CN, các hệ thống thông tin nghiệp vụ của từng đơn vị; Định kỳ hằng năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; Đào tạo chuyên sâu cho chuyên gia Chính phủ điện tử và an toàn thông tin của Bộ KH&CN; bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chuẩn tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng CNTT mức cơ bản và mức nâng cao; Tổ chức tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến CNTT và an toàn thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính; Đưa việc đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng CNTT thành tiêu chí bắt buộc đối với cán bộ mới được tuyển dụng; Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
Và để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Bộ KH&CN cũng đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp sau:
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp: Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ chính phủ số. Xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp.
Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp: Phối hợp với Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam thông qua mạng bưu chính công cộng để cung cấp dịch vụ công. Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Tham gia học tập, chia sẻ kinh nghiệm, tăng cường hội nhập và lĩnh hội những thành tựu của các tổ chức quốc tế, đồng thời tạo thị trường quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ công nghệ của các doanh nghiệp số Việt Nam.
Tăng cường triển khai thuê dịch vụ, mua sắm tập trung: Rà soát các nội dung đầu tư và thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất trong đầu tư và thuê; mở rộng phạm vi mua sắm tập trung đối với các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin để đảm bảo thống nhất, tập trung, hiệu quả.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật