Thông tư gồm 06 chương, 22 điều, bao gồm:
- Chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 4), quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện quy trình đăng ký cư trú; quản lý, sử dụng phần mềm quản lý cư trú trong quy trình đăng ký cư trú.
- Chương II: Trình tự tiếp nhận hồ sơ và xác minh về cư trú (từ Điều 5 đến Điều 7) quy định về trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; trình tự tiếp nhận hồ sơ từ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; xác minh về cư trú.
- Chương III: Trình tư giải quyết đăng ký thường trú, cấp xác nhận thông tin về cư trú (từ Điều 8 đến Điều 13) quy định về trình tự giải quyết đăng ký thường trú; trình tự xóa đăng ký thường trú; trình tự giải quyết tách hộ; trình tự giải quyết điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; trình tự cấp xác nhận thông tin về cư trú; chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú.
- Chương IV: Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng (từ Điều 14 đến Điều 18) quy định về trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú; trình tự xóa đăng ký tạm trú; trình tự tiếp nhận thông báo lưu trú; trình tự tiếp nhận khai báo tạm vắng; trình tự tiếp nhận khai báo thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Chương V: Trình tự hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú (từ Điều 19 đến Điều 20), quy định về hủy bỏ đăng ký thường trú; hủy bỏ đăng ký tạm trú.
- Chương VI: Tổ chức thực hiện (từ Điều 21, Điều 22) quy định về hiệu lực thi hành; trách nhiệm thi hành.
Theo đó, một trong những nguyên tắc của quy trình đăng ký cư trú là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân và quy trình đăng ký cư trú được thực hiện trên hệ thống phần mềm quản lý cư trú, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú.
Công dân có thể trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú (hình thức này như trước đây) hoặc có thể nộp hồ sơ điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Trường hợp hồ sơ của công dân được nộp qua một trong ba Cơ sở dữ liệu điện tử nêu trên thì cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin mà công dân đã khai báo với các quy định pháp luật để thông báo cho công dân biết việc tiếp nhận hay từ chối tiếp nhận hồ sơ, lý do không tiếp nhận hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Quá trình giải quyết đăng ký cư trú, tách hộ, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú phải thực hiện xác minh và trả lời xác minh về cư trú. Việc gửi, nhận và trả lời xác minh về cư trú được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý cư trú, bằng văn bản qua đường bưu chính trong Công an nhân dân hoặc cử cán bộ trực tiếp tiến hành xác minh. Không được giao Phiếu xác minh thông tin về cư trú cho công dân để tự thực hiện xác minh.
Cán bộ đăng ký thực hiện gửi thông báo kết quả giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú đến công dân dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021
và thay thế Thông tư số 61/2014/TT-BCA ngày 20/11/2014[H1] của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú./.