Liên kết website

Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

09/09/2024

Tốc độ tối đa cho phép và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và tốc độ thiết kế có ảnh hưởng xã hội rất lớn do tác động trực tiếp đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nhất là năng lực khai thác của các tuyến đường; đồng thời, tác động trực tiếp vào đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; tác động đến đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.

 
Vì vậy, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn (khoản 1, 2 Điều 12).
Nhằm tăng cường hiệu quả khai thác các tuyến đường, nâng cao năng lực cũng như đảm bảo an toàn giao thông và để kịp thời hướng dẫn thực hiện Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 và Luật Đường bộ năm 2024 khi có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2025; kế thừa, hoàn thiện các quy định liên quan đến tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, hiện Bộ Giao thông vận tải đang xây dựng dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 31/2019/TT- BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (dự thảo Thông tư). Dự thảo Thông tư quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới quan trọng sau:
Về các trường hợp phải giảm tốc độ
Để phù hợp khoản 3 Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, Điều 5 dự thảo Thông tư quy định cụ thể các trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn, bao gồm:
(i) Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;
(ii) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
(iii) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
(iv) Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;
(v) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;
(vi) Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;
(vii) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;
(viii) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;
(ix) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;
(x) Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;
(xi) Gặp xe ưu tiên;
(xii) Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;
(xiii) Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.
Về tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc[1]
Dự thảo Thông tư bổ sung quy định tốc độ tối đa cho phép của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc (Điều 9), cụ thể:
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 120 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 120 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 100 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 100 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 80 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 80 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 60 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h.
- Đối với đường cao tốc khai thác trong giai đoạn phân kỳ đầu tư xây dựng, tùy theo quy mô phân kỳ để xác định, nhưng tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 90 km/h.
Bên cạnh đó, tình trạng thực tế giao thông hiện nay cho thấy, nhiều phương tiện di chuyển tại làn đường Vmax với tốc độ thấp hơn tốc độ Vmax, gây cản trở các phương tiện di chuyển đúng tốc độ Vmax muốn vượt xe. Để xử lý tình trạng này, tại Điều 13 (Sử dụng làn đường) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã quy định rõ: "Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình " và Điều 14 (Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt) quy định rõ: "Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này".
Vì các lý do trên, dự thảo Thông tư quy định khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe; đồng thời phải tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và quy định về "sử dụng làn đường", "Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt" theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ./.
Nguyễn Giang
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật
 
 

[1] Tại khoản 1 Điều 44 Luật Đường bộ năm 2024 quy định chung đối với đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
Các tin đã đưa ngày: