Chương I Nghị định quy định về giấy phép xây dựng, theo đó, thời hạn khởi công xây dựng công trình chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Chương II đề cập việc cấp giấy phép xây dựng, trong đó tập trung vào điều kiện chung, điều kiện riêng để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ; điều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; quy trình xin cấp giấy phép xây dựng; điều chỉnh giấy phép xây dựng; gia hạn giấy phép xây dựng; cấp lại giấy phép xây dựng; giấy phép di dời công trình; lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng thuộc về Sở Xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với một số công trình; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định. Chương III đề cập về quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng và Chương IV quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Để bảo đảm thực hiện hiệu quả các quy định trên, Nghị định đã giao trách nhiệm vụ thể cho Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2012 và thay thế cho các quy định về giấy phép xây dựng tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các quy định về giấy phép xây dựng công trình ngầm quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng công trình ngầm.