Theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính sẽ phải chịu mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kế toán đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 60.000.000 đồng. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 100.000.000 đồng. Đồng thời, cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Ngoài các hình phạt chính kể trên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; tịch thu chứng từ kế toán, sổ kế toán, tịch thu báo cáo tài chính. Hoặc còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp; buộc phải khôi phục lại sổ kế toán; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; buộc tiêu hủy hồ sơ, tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ, giấy chứng nhận gian lận, giả mạo, khai man…
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 02 năm; trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 01 năm. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Mức phạt cụ thể, hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản; hành nghề kế toán nhưng không đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho đối tượng khác sử dụng tài khoản tiền gửi ngân hàng, tiền gửi Kho bạc Nhà nước của đơn vị để nhận tiền, chuyển tiền; giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong 05 năm tài chính liên tục….
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng đối với cá nhân và tối đa đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính; Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và tối đa đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức; Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền đến 60.000.000đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính; Chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và tối đa đến 10.000.000 đồng; Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt tối đa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và tối đa đến 50.000.000 đồng; chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền xử phạt đến 60.000.000 đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013, thay thế Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2004; Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.