Thông tư số 13/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/5/2014, thay thế Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày 22/6/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.">
Liên kết website

Hướng dẫn cho vay thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp

05/06/2014

Ngày 18/4/2014, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/5/2014, thay thế Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày 22/6/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

 

 Thông tư nàyng dẫn việc các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, thợp tác, hộ gia đình, cá nhân vay vn theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp và được  áp dụng đối với hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhằm giảm tổn thất trong nông nghip được ký trưc ngày 31/12/2020.

Bên cho vay là các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (trước đây Thông tư số 22/2012/TT-NHNN quy định chỉ các ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp).

Về điều kiện vay vốn, các đối tượng vay vốn bằng đồng Việt Nam mua máy, thiết bị nằm trong danh mục chủng loại máy, thiết bị sản xuất trong nước, nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố và đầu tư các dự án máy, thiết bị được thẩm định theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời, đáp ứng các điều kiện tại Khoản 3 Điều 1 và Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.

Về lãi suất và mức cho vay, các ngân hàng thương mại cho vay theo mức lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ. Mức cho vay tối đa được hỗ trợ lãi suất, cấp bù chênh lệch lãi suất quy định tại Khoản 4 Điều 1 và Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg. Việc hỗ trợ lãi suất, cấp bù chênh lệch lãi suất đối với khách hàng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thời hạn cho vay đối với khách hàng mua máy, thiết bị theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận, nhưng chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tối đa 03 năm. Thời hạn cho vay đối với khách hàng đầu tư dự án dây chuyền máy, thiết bị quy định tại Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg do ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận, phù hợp với khả năng thu hồi vốn của dự án, nhưng tối đa không quá 12 năm.

Khách hàng vay vốn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vn theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu đã cung cấp; sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi theo thỏa thun với ngân hàng thương mại.

Các tin đã đưa ngày: