Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, gồm: yêu cầu kỹ thuật đi lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2; dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm 1; chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm 2.">
Liên kết website

Quy định về đo lường đối với lượng của hàng hóa đóng gói sẵn

14/08/2014

Ngày 15/7/2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, gồm: yêu cầu kỹ thuật đi lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2; dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm 1; chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn nhóm 2.

 

Thông tư này không áp dụng đối với hàng đóng gói sẵn là: Thuốc chữa bệnh; hàng hóa được ưu đãi, miễn trừ thủ tục hải quan; hàng tạm nhập tái xuất; hàng quá cảnh, chuyển khẩu; hàng gửi kho ngoại quan; hàng doanh nghiệp Việt Nam gia công cho thương nhân nước ngoài; vật tư thiết bị máy móc nhập khẩu phục vụ các dự án đầu tư; hàng hóa thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia; hàng hóa phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa phục vụ trực tiếp cho hoạt động đo lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh.

Yêu cầu kỹ thuật đối với lượng của hàng đóng gói sẵn được quy định như sau:

- Về ghi lượng: Lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa là lượng định danh; phải được ghi bằng cách in, gắn hoặc dán trực tiếp trên hàng đóng gói sẵn, trên bao bì hoặc trên nhãn của hàng đóng gói sẵn; vị trí ghi phải dễ thấy, dễ đọc… Bao hàng đóng gói sẵn không được có hình dáng, kích thước và các cấu trúc khác (như đáy phụ, vách ngăn, nắp phụ, tấm phủ phụ) gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người mua về lượng của hàng đóng gói sẵn chứa trong bao hàng.

- Về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn: Giá trị trung bình (Xtb) của lượng thực của các đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô trong trường hợp cỡ mẫu (n) bằng với cỡ lô (N) phải thỏa mãn yêu cầu theo biểu thức: Xtb ≥ Qn (Qn là lượng danh định); trong trường hợp cỡ mẫu (n) nhỏ hơn cỡ lô (N) phải thỏa mãn yêu cầu theo biểu thức Xtb ≥ Qn – k ..s (k là hệ số hiệu chính, s là độ lệch bình phương trung bình của lượng thực).

Yêu cầu đối với dấu định lượng: Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, chữ đứng, đậm, phông Times New Roman, chiều cao lớn hơn hoặc bằng 03mm. Dấu định lượng được thể hiện cùng mầu với lượng định danh và đặt ở vị trí trước lượng định danh của hàng đóng gói sẵn. Giữa dấu định lượng và lượng định danh phải có một ô trống (ví dụ V 800 g hoặc V  500 ml).

Cơ sở sử dụng dấu định lượng phải được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trên phạm vi cả nước hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn trên địa bàn địa phương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/8/2014. Bãi bỏ Quyết định số 02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng và Quyết định số 07/2008/QĐ-BKHCN ngày 08/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường.

Các tin đã đưa ngày: