Nghị định số 16/2013/NĐ-CP quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.">
Liên kết website

Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

24/04/2013

Ngày 06/02/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

 

Theo đó, Nghị định quy định căn cứ rà soát văn bản bao gồm: Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý và rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Trình tự, thủ tục rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý được quy định như sau: Xác định văn bản được rà soát; xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát; xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản được rà soát.

Đối với rà soát căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơ quan rà soát xem xét, đối chiếu nội dung văn bản được rà soát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn phù hợp sau: Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn; quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp; quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục rà soát được thực hiện như sau: Xác định văn bản được rà soát; tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội; xem xét, đối chiếu những nội dung của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội nhằm xác định nội dung không còn phù hợp.

Nghị định cũng quy định nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản. Theo đó, nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa và rà soát bổ sung, sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được xác định; công bố danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản được thực hiện như sau: Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung; lập các danh mục văn bản; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản; công bố kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử cơ quan rà soát.

Ngoài ra, Nghị định còn quy định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; điều kiện bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013. Bãi bỏ Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Các tin đã đưa ngày: