Liên kết website

Thông tư số 94/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân

26/08/2013

Ngày 08 tháng 7 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 94/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Thông tư quy định cụ thể về vốn chủ sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân; sử dụng vốn, tài sản. Theo Thông tư, doanh thu của quỹ tín dụng nhân dân gồm các khoản thu: Thu lãi cho vay khách hàng; thu lãi tiền gửi; thu khác từ hoạt động tín dụng; thu lãi góp vốn; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; thu từ hoạt động kinh doanh khác; thu từ việc nhận ủy thác, làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên; thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay đòi được); thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập; thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu các khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại; thu hoàn nhập dự phòng đối với các khoản trích lập dự phòng rủi ro thừa (số phải trích thấp hơn số đã trích) nhưng không ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro; các khoản thu khác.

Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản chi: Chi cho hoạt động kinh doanh; chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật; chi cho tài sản; chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật; chi cho hoạt động quản lý, công vụ; chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi.

Thông tư còn quy định việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, theo đó  trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Số dư tối đa của quỹ dự phòng tài chính không vượt quá 25% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; trích quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 20%; trích lập các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 và áp dụng cho năm tài chính 2013 và thay thế Thông tư số 62/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Các tin đã đưa ngày: