Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT quy định xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học. ">
Liên kết website

Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học

09/06/2014

Ngày 05/5/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT quy định xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học.

 

Theo quy định này, đối tượng tham gia xét tặng Giải thưởng là giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học, không quá 35 tuổi tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng. Đề tài khoa học và công nghệ các cấp do giảng viên trẻ làm chủ nhiệm tham gia xét tặng Giải thưởng phải có giá trị khoa học và thực tiễn cao, kết quả nghiên cứu và sản phẩm của đề tài có khả năng ứng dụng vào sản xuất, hoạt động giáo dục và đào tạo. Giải thưởng được tổ chức 02 năm một lần.

Yêu cầu đối với đề tài tham gia xét tặng Giải thưởng: là đề tài cấp Trường, cấp Bộ hoặc tương đương, cấp Quốc gia hoặc đề tài nhánh của đề tài cấp Quốc gia do giảng viên trẻ làm chủ nhiệm; Đề tài chưa gửi tham gia bất kỳ giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế nào khác tính đến thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng; Đề tài đã được nghiệm thu chính thức không quá 02 năm (tính tròn theo năm dương lịch) tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng và được đánh giá từ loại tốt trở lên; Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học có thể do 01 hay nhiều giảng viên trẻ thực hiện nhưng phải có 01 người chịu trách nhiệm chính và tổng số người tham gia thực hiện không quá 03.

Ngoài ra, quy định này còn nêu rõ Đề tài khoa học và công nghệ các cấp của giảng viên trẻ tham gia xét tặng Giải thưởng được phân loại theo 06 lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học Tự nhiên (N1): Toán học và thống kê, Khoa học máy tính và thông tin, Vật lý, Hóa học, Khoa học trái đất và môi trường, Sinh học, Khoa học tự nhiên khác; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ (N2): Kỹ thuật dân dụng, Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin, Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật vật liệu và luyện kim, Kỹ thuật y học, Kỹ thuật môi trường, Công nghệ sinh học môi trường, Công nghệ sinh học công nghiệp, Công nghệ nano, Kỹ thuật thực phẩm và đồ uống, Khoa học kỹ thuật và công nghệ khác; Khoa học Y, Dược (N3): Y học cơ sở, Y học lâm sàng, Dược học, Công nghệ sinh học trong y học, Khoa học y, dược khác; Khoa học Nông nghiệp (N4): Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghệ sinh học nông nghiệp, Khoa học nông nghiệp khác; Khoa học Xã hội (N5): Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tế và xã hội, Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác; Khoa học Nhân văn (N6): Lịch sử và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn học, Triết học, Đạo đức học và tôn giáo, Nghệ thuật, Khoa học nhân văn khác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014.

Các tin đã đưa ngày: