Liên kết website

80 câu hỏi – đáp, tình huống pháp luật dành cho học viên Trung tâm học tập cộng đồng (phần cuối)

10/10/2013

Chủ đề 5: Một số quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo (10 câu)

 

PHẦN I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI

Câu 1. Do không đồng ý với phương án giải phóng mặt bằng làm đường giao thông của khu đô thị mới, 20 hộ gia đình thuộc diện giải tỏa đã viết đơn khiếu nại và cùng ký vào đơn gửi cơ quan có thẩm quyền.  Sau đó, họ lại kéo nhau đến trụ sở yêu cầu được gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Đề nghị cho biết trường hợp nhiều người cùng khiếu nại trực tiếp như vậy thì việc trình bày nội dung khiếu nại được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Luật khiếu nại năm 2012, Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP) thì trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại trực tiếp về một nội dung thì thực hiện như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại.

- Những người cùng khiếu nại phải cử người đại điện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.

- Việc cử đại diện được thực hiện như sau: Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện; Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.

 

Câu 2. Xin hỏi pháp luật có quy định việc cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại như thế nào?

Trả lời:

Pháp luật quy định khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì những người khiếu nại được cử người đại diện để thay mình trình bày nội dung khiếu nại.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP thì việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Văn bản cử người đại diện gồm những nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm;

- Họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại;

- Nội dung, phạm vi được đại diện;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại;

- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

 

Câu 3. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật?

Trả lời:

Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).

- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.

- Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

Câu 4. Hiện nay, một số phương tiện thông tin đại chúng có đăng công khai các quyết định giải quyết khiếu nại. Có người cho rằng việc đăng này là do người khiếu nại thực hiện nhưng cũng có người nói đó là việc cơ quan giải quyết khiếu nại phải làm theo quy định của pháp luật. Xin hỏi việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại năm 2012 quy định người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức sau đây để công khai quyết định giải quyết khiếu nại:

- Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;

- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

 Điều 12 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định cụ thể việc thực hiện công khai quyết định giải quyết khiếu nại như sau:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Luật khiếu nại.

- Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước khi tiến hành cuộc họp công khai/người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.

- Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.

Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

- Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

 

Câu 5. Khi phát hiện hàng xóm xây nhà trái phép, một số người khuyên ông K làm đơn kiến nghị, phản ánh với chính quyền nhưng ông muốn trực tiếp lên UBND phường để trình bày. Ông K muốn biết việc tiếp công dân đến khiếu nại ở xã, phường, thị trấn thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP thì việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện như sau:

- Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được thực hiện tại Trụ sở Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân; phân công cán bộ tư pháp hoặc cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.

- Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm:

+ Tiếp công dân; hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

+ Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

+ Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

 

PHẦN II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỐ CÁO

Câu 6. Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo thì việc cử đại diện để thực hiện tố cáo được quy định như thế nào?

Trả lời :

Theo Điều 4, Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo năm 2011 (sau đây gọi là Nghị định 76/2012/NĐ-CP) thì trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo thì việc cử đại diện để thực hiện tố cáo như sau:

- Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người đại diện từ trong số những người tố cáo để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Về số lượng của người đại diện:

+ Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

+ Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.

- Văn bản cử người đại diện:

Việc cử người đại diện phải được thể hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản cử người đại diện như sau:

+ Ngày, tháng, năm;

Họ tên và địa chỉ của người đại diện;

+ Nội dung được đại diện;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;

+ Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

- Trách nhiệm của người được đại diện: Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

 

Câu 7. Trường hợp giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thì việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý vi phạm thực hiện như thế nào?

Trả lời :

Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý vi phạm trong trường hợp giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thực hiện theo điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP.

Cụ thể trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc;

- Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;

- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người giải quyết tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, người có thẩm quyền giải quyết phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.

Số lần thông báo trên báo nói ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo hoặc Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng  (như đã nêu ở trên)

 

Câu 8. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo của người giải quyết tố cáo?

Trả lời:

Điều 36 Luật tố cáo năm 2011 quy định rằng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.

Các biện pháp để bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo được Điều 12 Nghị định 76/2012/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân  thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo,  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

           

Câu 9. Tôi muốn tố cáo hành vi buôn bán ma túy của người hàng xóm đến cơ quan công an nhưng e ngại sẽ bị trả thù, ảnh hưởng đến bản thân và những người thân của mình. Tôi muốn biết người tố cáo và gia đình họ có được pháp luật bảo vệ không? Các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với người tố cáo và gia đình của họ ?

Trả lời:

Theo Luật tố cáo năm 2011, một trong những quyền cơ bản của người tố cáo là quyền được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù. Theo Điều 34 của Luật tố cáo năm 2011 thì phạm vi đối tượng được bảo vệ gồm có người tố cáo và người thân thích của họ.

Việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tố cáo được Luật Tố cáo quy định rõ và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 14 Nghị định 76/2012/NĐ-CP, như sau:

- Trường hợp xác định hành vi xâm hại người được bảo vệ đang diễn ra hoặc có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ sau:

+ Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết;

+ Tạm thời di chuyển người được bảo vệ đến nơi an toàn.

- Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, tùy theo từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây:

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi xâm hại;

+ Trường hợp xác định việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ có nguy cơ tái diễn thì ra quyết định bảo vệ và xây dựng kế hoạch bảo vệ. Kế hoạch bảo vệ phải có các nội dung: Người được bảo vệ; biện pháp bảo vệ; thời hạn bảo vệ; lực lượng bảo vệ; trách nhiệm, hình thức, nội dung phối hợp giữa cơ quan, tổ chức có liên quan và kinh phí bảo vệ.

- Căn cứ vào tính chất, mức độ và khả năng xảy ra trên thực tế của hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, cơ quan ra quyết định bảo vệ xem xét, áp dụng các biện pháp sau đây:

+ Hạn chế phạm vi đi lại, quan hệ giao tiếp, thăm gặp, làm việc, học tập của người được bảo vệ trong một thời hạn nhất định;

+ Di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ;

+ Xử lý hành chính hoặc kiến nghị xử lý hình sự đối với hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công, xâm hại;

+ Áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm ngăn chặn hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công xâm hại người được bảo vệ;

+ Thay đổi tung tích, lai lịch, đặc điểm nhân thân, nhân dạng của người được bảo vệ. Biện pháp này chỉ áp dụng khi có sự đồng ý của người được bảo vệ và hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại là đặc biệt nguy hiểm có liên quan đến tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật hình sự.

 

Câu 10. Do tố cáo hành vi nhận hối lộ của lãnh đạo đơn vị, tôi bị  lãnh đạo trù dập và phân biệt đối xử. Xin hỏi: Tôi có thể yêu cầu người giải quyết tố cáo bảo vệ mình và chuyển tôi sang một đơn vị khác được không?

Trả lời:

Điều 17 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định:

- Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo của mình bị người có thẩm quyền quản lý, sử dụng có hành vi trù dập, phân biệt đối xử hoặc thuyên chuyển công tác dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết. Yêu cầu bảo vệ phải bng văn bản.

- Chậm nhất là 05 ngày làm việc k từ ngày nhận được văn bản yêu cu bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra, xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp có căn cứ cho rằng yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất là 05 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ được quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Luật tố cáo và các biện pháp sau đây:

+ Thuyên chuyển công tác của người được bảo vệ sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

+ Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo bảo vệ mình và thuyên chuyển công tác sang một đơn vị khác để tránh bị trù dập, trả thù.
Các tin đã đưa ngày: