Nghị định này quy định chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thực hiện sắp xếp lại theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: cổ phần hóa, bán; chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển thành đơn vị sự nghiệp; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; giải thể, phá sản.
Theo Nghị định, người lao động dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại được hưởng chính sách khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Phải có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 hoặc được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26/4/2002; hoặc được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 21/4/1998, ngày 26/4/2002 trở về sau; người đại diện phần vốn của công ty.
Đối với người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi (đối với nam) và từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi (đối với nữ), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên được nghỉ hưu theo quy định của Luật BHXH mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH và được hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH. Đối với người lao động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi (đối với nam) và trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi (đối với nữ), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên được nghỉ hưu theo quy định luật BHXH mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Đối với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật BHXH nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì Nhà nước đóng 1 lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí.
Đối với người lao động dôi dư không đủ các điều kiện nêu trên khi chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động. Ngoài ra người lao động còn được hỗ trợ 1 khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại theo một trong các mức như sau: 1,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 20 năm; 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm; 0,2 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên.
Đối với người lao động dôi dư do công ty bị giải thể, phá sản thì được trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 48 của Bộ luật Lao động; được hỗ trợ 1 khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại theo một trong các mức như sau: 0,2 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm; 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm; 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên.
Thời gian làm việc làm căn cứ để tính chế độ là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán tiền lương) tại công ty thực hiện sắp xếp lại trừ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được công ty thực hiện sắp xếp lại chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (nếu có). Tiền lương làm căn cứ tính chế độ là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015.